Quy trình định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen)
Quy trình định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen) áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen)
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện định lượng SCC trên máy miễn dịch Cobas 8000 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích xét nghiệm định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen)
- Xét nghiệm SCC được dùng trong trường hợp chẩn đoán, phát hiện sớm ung thư tế bào vảy, theo dõi hiệu quả điều trị cũng như phát hiện sớm nếu bệnh tái phát trở lại.
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng SCC trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
- Kháng nguyên SCC (SCC Ag) là một phần nhỏ của TA-4, là kháng nguyên ung thư đầu tiên được Kato và Torigoe mô tả vào năm 1977. TA-4 được lấy từ mô ung thư tế bào vảy của cổ tử cung, có đặc điểm là glycoprotein có trọng lượng phân tử 48.000 daltons.
4.2. Chữ viết tắt
- SCC: (Squamous Cell Carcinoma): Ung thư biểu mô tế bào vảy.
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification): Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước khi lấy máu.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định trong 5 ngày ở 20‑25 °C, 14 ngày ở 2‑8 °C, 6 tháng ở ‑20
°C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chống đông Lithium Heparin, K2 EDTA, K3 EDTA và ống không chứa chất chống đông

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy miễn dịch tự động Cobas 8000.
- Máy ly tâm, Micropipette
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng SCC (Roche Diagnostics) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 16 tuần |
Huyết thanh kiểm tra mức 1 & 2: PreciControl Lung Cancer 1 & 2 (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên, sử dụng trong 28 ngày | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (Calibrator for automated systems) SCC CalSet (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °Csau khi hoàn nguyên, sử dụng trong 28 ngày | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Dung dịch pha loãng mẫu Diluent Universal (Roche Diagnostics) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 1 tháng |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen)
- Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
- Thời kỳ ủ đầu tiên: 9 µL mẫu thử và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng SCC đánh dấu biotin được ủ với nhau.
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng SCC đánh dấu phức hợp rutheniuma) và các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch tạo thành trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
- Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
- Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2-điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình định lượng scc trên máy cobas 8000 (Squamous cell carcinoma antigen)
Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm SCC.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn, với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/ phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm. Nếu vỡ hồng cầu và/hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích. Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng STAT, nhấn Start.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được <0.1 ng/mL phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn <0.1 ng/mL (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “<0.1 ng/mL”. Nếu kết quả trên > 70 ng/mL pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu theo tỷ lệ 1:20. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên với hệ số 20. Nồng độ mẫu sau pha loãng phải ≥ 3.0 ng/mL.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 2 điểm đối với máy COBAS 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau 12 tuần với đường cal lot, sau 28 ngày với đường cal R.pack.
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
+ Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox, CAP,.. theo quy trình ngoại kiểm tra chất lượng
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Khoảng tham chiếu:
- 0 – 2.3 ng/mL
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
- NSX: 0.1 – 70 ng/mL PXN
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo
- Mức độ pha loãng tối đa: 1:20
- Khoảng báo cáo: 0.1 – 1400 pg/mL
- Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 3.0 ng/mL
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCCA) tăng trong các khối u ác tính tế bào vảy khác như khối u ở phổi, thực quản, đầu và cổ, ống hậu môn và da.
- Trong ung thư biểu mô tế bào vảy ở cổ tử cung, nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCCA) huyết thanh tăng gặp ở 45-83% số người bệnh ung thư cổ tử cung biểu mô tế bào vảy và ở 66-84% ung thư cổ tử cung tế bào vảy tái phát. Sự tăng nồng độ SCCA tỷ lệ với mức độ nặng của ung thư cổ tử cung tế bào vảy. Các người bệnh ung thư có nồng độ SCC tăng trở lại sau phẫu thuật 2-6 tuần có tỷ lệ tái phát 92%. Nồng độ SCC có liên quan đến sự tái phát khối u và tiên lượng của bệnh.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Sự ảnh hưởng của các chất nội sinh và hợp chất dược phẩm sau đây lên hiệu năng xét nghiệm đã được thử nghiệm. Nhiễu đã được thử nghiệm lên đến nồng độ được liệt kê và quan sát thấy không có ảnh hưởng nào đến kết quả.
- Các chất nội sinh
Hợp chất | Nồng độ thử nghiệm |
Bilirubin | ≤ 20 mg/dL hoặc ≤ 342 µmol/L |
Hemoglobin | ≤ 1000 mg/dL hoặc ≤ 0.625 mmol/L |
Intralipid | ≤ 1000 mg/dL |
Biotin | ≤ 200 nmol/L hoặc ≤ 70 ng/mL |
Các yếu tố thấp khớp | ≤ 1200 IU/mL |
IgG | ≤ 70 g/dL |
IgA | ≤ 5.0 g/dL |
IgM | ≤ 10 g/dL |
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục + Do QC ra ngoài dải cho phép + Do hóa chất + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ:
Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert SCC.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.