Quy trình xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE
Quy trình xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE
- Mô tả quy trình phân tích bán định lượng 12 loại tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u bằng hệ thống máy EUROBlotONE, tại khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
1.2. Mục đích của xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE
- Phân tích tự động đồng thời 12 loại tự kháng thể (IgG) đặc hiệu với thần kinh gồm có: Amphiphysin, CV2, PNMA2 (Ma2/Ta), Ri, Yo, Hu, Recoverin, SOX1, Titin, Zic4, GAD65, Tr (DNER).
2. Phạm vi áp dụng
- Quy trình này áp dụng cho nhân viên sử dụng máy EUROBlotONE, tại khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
3. Trách nhiệm
- Nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm này có trách nhiệm tuân thủ đúng quy trình.
- Trưởng đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ quy trình tại khoa.
4. Định nghĩa – Viết tắt
- PNS: Paraneoplastic Neurological Syndromes – Hội chứng thần kinh cận u
- EQA: Ngoại kiểm (External Quality Assurance)
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: Nội kiểm tra chất lượng (Internal Quality Control)
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Nhịn đói 12 giờ trước khi lấy máu.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
- Thông tin mã hóa trên phiếu chỉ định cần có thời gian chỉ định, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDTA, Heparin hoặc Citrate.
- Bệnh phẩm ổn định trong 14 ngày ở 2–8°C. Bệnh phẩm đã pha loãng chỉ dùng trong ngày.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chống đông heparin/EDTA/citrate và ống không chứa chất chống đông
6. Trang thiết bị
- Máy EUROBlotONE
- Máy ly tâm
- Thuốc thử: DL 1111-1601-7G (hãng EUROIMMUN): sau mở nắp, thuốc thử ổn định 12 tháng ở điều kiện 2-8 độ C. Kit thuốc thử bao gồm các thành phần sau:
+ Thanh thử phủ kháng nguyên: Amphiphysin, CV2, PNMA2 (Ma2/Ta), Ri, Yo, Hu, Recoverin, SOX1, Titin, Zic4, GAD65 and Tr (DNER): Sẵn sàng sử dụng. + Enzyme conjugate: sẵn sàng sử dụng. Lắc kỹ trước khi dùng. + Wash buffer: Dạng đậm đặc 10 lần. + Sample buffer: sẵn sàng sử dụng. + Chromogen/Substrate solution: dạng sẵn sàng sử dụng. Đóng nắp ngay sau khi sử dụng do thành phần hóa chất nhạy cảm với ánh sáng. + Incubation tray: khay ủ, mỗi giếng chỉ dùng 1 lần. + Set up Clean: dung dịch chạy rửa máy hàng tuần và hàng tháng. + Chứng dương: positive control, đậm đặc 100 lần.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE
- Nguyên lý miễn dịch thanh giấy thấm (immunoblot): kit xét nghiệm là thanh thử phủ 12 loại kháng nguyên khác nhau. Đầu tiên, thanh thử sẽ được ủ với bệnh phẩm pha loãng 1/101. Nếu trong bệnh phẩm có chứa IgG đặc hiệu với các kháng nguyên, các kháng thể IgG đặc hiệu này sẽ gắn với các kháng nguyên được phủ trên thanh thử. Để phát hiện các kháng thể đã gắn, bước ủ thứ 2 với kháng thể đơn dòng kháng IgG của người có gắn enzym đánh dấu được thực hiện, sau đó cơ chất xúc tác phản ứng tạo màu được thêm vào. Cường độ màu tại từng vị trí gắn kháng nguyên tỷ lệ với lượng IgG tương ứng trong bệnh phẩm. Kết quả sẽ được phân tích bằng phần mềm EUROLineScan.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm 12 tự kháng thể trong hội chứng thần kinh cận u EUROBlotONE
Bước 1: Chuẩn bị máy EUROBlotOne: chuẩn xét nghiệm (nếu cần). Đưa hóa chất, dịch rửa, que thử (bảo quản ở 2-8 độ C) về nhiệt độ phòng (18-25 độ C, 30 phút trước khi đưa lên máy). Pha loãng dung dịch wash buffer đậm đặc theo tỷ lệ 1/10. Phần que thử chưa sử dụng đến cần bảo quản lại ở nhiệt độ 2-8 độ C.
Bước 2: Chuẩn bị dung dịch conjugate: pha loãng conjugate đậm đặc theo tỷ lệ 1/10 bằng sample buffer. Nếu chạy tự động hoàn toàn thì thể tích pha theo hiển thị trên máy. Nếu nhỏ thủ công, mỗi mẫu cần 1.5 mL (1.35 mL sample buffer+0.15 mL conjugate đậm đặc).
Bước 3: Chuẩn bị chứng dương: chứng dương được sử dụng khi cần kiểm tra cùng với mẫu bệnh phẩm để kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có nghi ngờ về hóa chất, que thử hoặc vận hành của máy. Mỗi kit đóng kèm một ống positive control với thể tích 20 µL đủ cho 1 lần chạy. Mỗi lot positive control sẽ có 3 kháng thể dương tính với tỷ trọng 3+. Tên mỗi kháng thể thay đổi theo từng lot. Chứng dương được đặt vào ống chuyên dụng đi kèm. Positive control được đặt tại vị trí A trên khay đựng mẫu. Nếu không có ống đựng positive control chuyên dụng, Khi máy hút mẫu positive control sẽ báo thiếu mẫu và hiển thị hướng dẫn nhỏ mẫu vào giếng (hút 15 µL positive control nhỏ trực tiếp vào giếng đã chứa sẵn 1.5 mL sample buffer. Sau đó tiếp tục cho máy vận hành bình thường.
Bước 4:
Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) trên SID (sample ID) và thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng phải khớp nhau, vào sổ, nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn.
Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 10 phút với lực ly tâm 2500G.. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu đang lưu ở 2-8 độ C, đưa mẫu về nhiệt độ phòng trước khi phân tích 30 phút.
Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack bệnh phẩm trên máy.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy EUROBlotOne
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm EUROLineScan và Labconn.
- Nếu kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Trường hợp kết quả bất thường:
- Khi vạch chứng (control) trên thanh không xuất hiện hoặc mờ (tối thiểu phải đạt 2+) sau khi thực hiện xét nghiệm cần kiểm tra lại hóa chất và máy móc để phát hiện lỗi và chạy lại mẫu.
- Mẫu Positive control: 3 kháng thể cho kết quả dương tính yếu (< 2+) hoặc âm tính: cần phải tìm nguyên nhân và phân tích lại mẫu positive control cùng với mẫu bệnh phẩm.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Quy định kiểm soát chất lượng:
- Vệ sinh và bảo dưỡng máy theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Tuân theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng năm của ifQ (RIQAS), theo quy trình ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
- Kết quả được phân tích trên phần mềm EUROLineScan, cường độ tín hiệu của từng dải kháng nguyên sẽ được phân loại theo tỷ trọng:
Intensity | Kết quả | |
0-5 | o | Negative |
6-10 | (+) | Borderline |
11-25 | + | Positive |
26-50 | ++ | Positive |
> 50 | +++ | Strong positive |
11.1. Ý nghĩa lâm sàng
- Hội chứng thần kinh cận u – Paraneoplastic Neurological Syndromes (PNS) là các bệnh của hệ thần kinh trung ương và ngoại vi có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của khối u. Tuy nhiên, các bệnh này không trực tiếp bị gây ra do các khối u, sự di căn của khối u, hay tác dụng phụ của việc điều trị sử dụng thuốc ức chế tế bào hay xạ trị.
- Tùy thuộc vào các kiểu của khối u, tế bào ung thư sản xuất ra các kháng nguyên như là Amphiphysin, CV2/CRMP5, PNMA2 (Ma2/Ta), Ri, Yo, Hu, ZIC4 hay Tr (DNER) và các kháng nguyên này có thể tạo ra các kháng thể tự miễn đặc hiệu. Các kháng thể tự miễn này gắn với kháng nguyên của nó tại các mô thần kinh và do đó gây ra các rối loạn thần kinh, vì thế được gọi là hội chứng thần kinh cận u. Được biết đến từ 1985, khi anti-Hu được mô tả lần đầu tiên, hơn 2/3 số bệnh nhân PNS có sự hiện của tự kháng thể có liên quan đến neuron thần kinh trong máu. Phản ứng kháng nguyên-kháng thể không chỉ chứng minh cho bệnh nguyên học cận u tới gần 100%, mà chúng cũng có mối liên hệ gần gũi với các khối u đặc hiệu mà tới thời điểm đó vẫn chưa được phát hiện ở bệnh nhân. Do đó, việc phát hiện các tự kháng thể PNS trở nên rất hữu ích trong chẩn đoán các khối u ở giai đoạn sớm.
11.2. Mối liên quan giữa hội chứng thần kinh cận u và các bệnh lý thực thể
- Hội chứng thần kinh cận u xảy ra ở khoảng 15% các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư phổi. Hội chứng cận u thần kinh tai-thị giác thường có nguồn gốc từ viêm thân não và hoặc thoái hóa tiểu não. PNS có thể phát triển từ nhiều đáp ứng miễn dịch khác nhau đối với các protein kháng nguyên u thần kinh (anti-Hu, anti-Ri, anti-Yo) hoặc từ các kháng nguyên chưa được biết.
- PNS xảy ra nhiều nhất ở ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, ung thư buồng trứng. Hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton, PNS hay gặp nhất và có thể được chẩn đoán bằng phát hiện kháng thể kháng tế bào Purkinje, có giá trị dự đoán cao nhất đối với khối u (ở đây là ung thư phổi tế bào nhỏ). Trong hội chứng thần kinh cận u (viêm não hệ viền, thoái hóa tiểu não, hội chứng co giật mắt theo nhiều hướng không tiên đoán được- co giật bắp thịt không tự ý với thất điều tiểu não
- POMA, bệnh lý võng mạc) việc phát hiện các kháng thể đặc hiệu có giá trị dự đoán sự xuất hiện của khối u cao hơn nhiều so với các triệu chứng lâm sàng do chúng gây ra.
- PNS không chỉ xuất hiện cùng với khối u ác tính mà còn xảy ra ở các bệnh lý tự miễn như tiểu đường phụ thuộc insulin, việc phát hiện anti-GAD65 là rất quan trọng trong chẩn đoán sớm tiểu đường typ 1 và nhận diện những cá nhân có nguy cơ cao.
11.3. Xét nghiệm chẩn đoán
- Xác định các tự kháng thể là rất quan trọng trong chẩn đoán hội chứng thần kinh cận u. Các trường hợp nghi ngờ hội chứng thần kinh cận u, tất cả các kháng thể được thiết lập và đặc trưng cần được kiểm tra. Xét nghiệm EUROLINE Paraneoplastic Neurologic Syndrome 12 Ag (IgG) là xét nghiệm đầu tiên cho phép phân tích tự động đồng thời 12 loại tự kháng thể (IgG) đặc hiệu với thần kinh gồm có: Amphiphysin, CV2, PNMA2 (Ma2/Ta), Ri, Yo, Hu, Recoverin, SOX1, Titin, Zic4, GAD65 and Tr (DNER). Xét nghiệm được thực hiện hoàn toàn tự động trên hệ thống EUROBlotOne.
Bảng: Mối liên hệ giữa các tự kháng thể với các hội chứng thần kinh và ung thư
Kháng thể | Hội chứng thần kinh | Ung thư |
Anti- Hu | Viêm não tủy, bệnh thần kinh cảm giác bán cấp | Ung thư phổi tế bào nhỏ |
Anti- Yo | Thoái hóa tiểu não | Vú, Buồng trứng, tử cung |
Anti – Ri | hội chứng co giật mắt theo nhiều hướng không tiên đoán được- co giật bắp thịt không tự ý với thất điều tiểu não – POMA | Vú, phụ khoa, K phổi tế bào nhỏ |
Anti -Tr | Thoái hóa tiểu não | U Lympho Hodgkin |
Anti CV2/CRMP5 | Viêm não tủy, múa giật, viêm thần kinh thị giác, viêm màng bồ đào, bệnh thần kinh ngoại vi | Ung thư phổi tế bào nhỏ, tuyến ức |
Anti- PNMA2 (Ma2/Ta) | Viêm não Limbic, vùng dưới đồi, thân não | Tinh hoàn |
Anti Amphiphysin | Hội chứng người cứng, viêm não tủy | Ung thư vú, ung thư phổi tế bào nhỏ |
Recoverin | Bệnh võng mạc | Ung thư phổi tế bào nhỏ |
Anti GAD | Hội chứng người cứng, thất điều tiểu não | Ung thư phổi tế bào nhỏ |
Anti- SOX1 | Hội chứng nhược cơ liên quan đến ung thư Lambert- Eaton, thoái hóa tiểu não, bệnh thần kinh cảm giác | Ung thư phổi tế bào nhỏ |
Anti – Titin | Nhược cơ | U tuyến ức |
Anti-Zic4 | Thoái hóa tiểu não | Ung thư phổi tế bào nhỏ |
11.4. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Không có nhiễu với chỉ số tối đa:
+ Vàng da: nồng độ bilirubin tới 4mg/mL + Huyết tán: Hb tới 5 g/L + Lipid máu tới 20 mg/mL
12. Các ghi chú bổ sung:
- Nên tiến hành xét nghiệm đồng thời cùng với phương pháp huỳnh quang miễn dịch gián tiếp để loại trừ dương tính giả hoặc âm tính giả
- Trong chẩn đoán, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân là quan trọng để phối hợp cùng với chẩn đoán huyết thanh học. Kết quả huyết thanh học âm tính không loại trừ được sự xuất hiện của bệnh.
13. Lưu trữ hồ sơ:
- Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn sử dụng máy EUROBlotONE
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng EUROLINE Paraneoplastic Neurologic Syndromes 12 Ag (IgG) Test Instruction. (EUROIMMUN)
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh (Bộ Y Tế-2012)
- Tiêu chuẩn ISO 15189:2012(TCVN ISO 15189:2014): Phòng thí nghiệm y tế – Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực.
- AGLM 01 (08/2016) – Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm y tế của Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam (BoA).
- Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 “về việc hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.