Bản tin Dược lâm sàng: Phản ứng quá mẫn cấp tính do thuốc giảm đau chống viêm không Steroid (NSAID), số 05.2019
Mô tả: Bản tin dược lâm sàng về phản ứng quá mẫn cấp tính do thuốc giảm đau chống viêm không steroid (Nsaid) áp dụng cho bộ phận Dược lâm sàng
Tác giả: Phan Quỳnh Lan, Đỗ Thanh Hải
Ngày phát hành: 27/7/2016
- Cách xử trí khi gặp bệnh nhân nghi ngờ quá mẫn NSAID.
- Phản ứng quá mẫn cấp tính do NSAID là một tác dụng bất lợi khá thường gặp trên lâm sàng. Chỉ trong 6 tháng cuối năm 2018, bệnh viện Vinmec Hải Phòng đã ghi nhận 5 ca quá mẫn nghi ngờ do NSAID, chiếm 20% tổng số báo cáo ADR. Với tỷ lệ tương tự, tại bệnh viện Vinmec Times City, 43 ca quá mẫn nghi ngờ do NSAID được báo cáo trong năm 2018. Biểu hiện của phản ứng được ghi nhận bao gồm: Ban đỏ, phù mi mắt, ngứa mi mắt, phù môi, chảy nước mũi, phù hầu họng, khó nuốt, khó thở…trong vòng 24 giờ sử dụng thuốc.
- Phản ứng quá mẫn NSAID cấp tính có thể chia thành 2 loại: Phản ứng giả dị ứng (Pseudoallergy) và phản ứng dị ứng thực sự thông qua trung gian IgE (Allergic reactions presumed IgE mediated). [2]
2. Phản ứng giả dị ứng:
- Là kết quả của quá trình ức chế chuyển hóa acid arachidonic thành prostaglandin theo con đường COX dẫn tới tăng tổng hợp cysteine leukotriene (Chất trung gian hóa học quan trọng gây nên các biểu hiện dị ứng) theo con đường LOX. Đây là phản ứng xảy ra với tất cả các NSAID có khả năng ức chế COX-1, phụ thuộc vào mức độ ức chế COX – 1 của từng NSAID. Phản ứng bao gồm các thể sau:
- Cơn hen và viêm mũi xoang do NSAID: Thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh hô hấp mạn tính (Hen suyễn hoặc viêm mũi xoang mạn tính). Triệu chứng: Co thắt phế quản, hắt hơi, khó thở và nghẹt mũi, chảy nước mũi, xuất hiện trong vòng 1-3 giờ sau dùng thuốc.
- Mày đay/phù mạch do NSAID ở người có tiền sử mày đay mãn tính: Triệu chứng nặng lên, đôi khi kèm theo phù mạch xuất hiện trong vòng 0,5-1,5 giờ sau dùng thuốc.
- Mày đay/phù mạch do NSAID ở người không có tiền sử mày đay mãn tính: Triệu chứng xuất hiện trong vòng 0,5-1,5 giờ sau dùng thuốc. Phù mạch đơn độc thường xuất hiện ở mí mắt, môi, miệng.
- Phản ứng hỗn hợp: Phản ứng liên quan tới ít nhất 2 cơ quan, kết hợp triệu chứng trên da và hô hấp (Đôi khi cả triệu chứng trên đường tiêu hóa). Triệu chứng trên da thường xuất hiện trong vòng 30-60 phút sau dùng thuốc.
3. Phản ứng dị ứng thực sự qua trung gian IgE:
- Là phản ứng miễn dịch bất thường với NSAID không liên quan tới tiền sử bệnh hô hấp hay mày đay mạn tính, thường gây ra bởi một NSAID duy nhất hay các tác nhân có cấu trúc hóa học tương tự. Sau vài phút đến 1 giờ dùng thuốc xuất hiện mày đay/phù mạch hoặc sốc phản vệ, có thể phát hiện bằng xét nghiệm tìm kháng thể IgE.
4. Quản lý bệnh nhân quá mẫn NSAID cấp tính:
- Khai thác tiền sử bệnh và tiền sử dị ứng của bệnh nhân một cách kỹ lưỡng. Nên hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa dị ứng miễn dịch lâm sàng để đánh giá, chẩn đoán, giảm mẫn cảm và tái sử dụng thuốc.
- Tư vấn cho bệnh nhân không tự dùng các loại thuốc giảm đau có thể dùng mà không cần đơn của bác sĩ.
- Khi chưa chẩn đoán được thể quá mẫn với NSAID, có thể dùng paracetamol liều tới 650mg để giảm đau (Paracetamol liều >1000mg có thể gây phản ứng giả dị ứng tương tự NSAID). Khi đau nặng hơn, có thể cần phối hợp thuốc giảm đau opioid.
- NSAID rất chọn lọc trên COX 2 (Celecoxib, etoricoxib) có thể dung nạp tốt trên bệnh nhân có phản ứng giả dị ứng do NSAID.
- Giảm mẫn cảm có thể được thực hiện thành công trong một số trường hợp. Đặc biệt, trên thế giới, các nghiên cứu đã công bố nhiều phác đồ giảm mẫn cảm thành công với aspirin liều thấp ở bệnh nhân sau đặt stent mạch vành [4].
- Bệnh nhân được xác định phản ứng dị ứng thực sự với một NSAID duy nhất cần tránh tái sử dụng NSAID đó và các thuốc có cấu trúc tương tự (Xem bảng 1)
Tài liệu tham khảo:
- NSAIDs-hypersensitivity often induces in blended reaction pattern involving multiple organs. 2. Nsaids hypersensitivity: When and How to desensitize?
- Uptodate: NSAIDs (Including aspirin): Allergic and pseudoallergic reactions (Truy cập 15/5) 4. Aspirin Desensitization in Patients With Coronary Artery Disease 2017
Bảng 1 – Phân nhóm NSAID theo cấu trúc hóa học các thuốc có tại bệnh viện Vinmec
Phân nhóm thuốc | Hoạt chất | Tên thuốc | Ức chế COX-1/COX-2 |
Nhóm salicylate (Có gốc acetyl) | Aspirin | Aspilet viên 80mg, 81mg | Ức chế COX-1 mạnh |
Acid propionic (Acid phenyl-propionic) | Naproxen | Propain viên 500mg | |
Ibuprofen | Brufen siro 100mg/5ml Gofen viên 400mg | ||
Acid axetic (Acid pyrano indoleacetic) | Diclofenac | Voltaren suppo 100mg, Voltaren Inj 75mg/3ml, Voltaren viên 75mg | |
Oxicams (Acid enolic) | Meloxicam | Mobic viên 7.5mg/ viên 15mg | Ưu tiên chọn lọc COX-2 |
Piroxicam | Brexin viên 20mg, Polipirox ống 20mg/1ml | ||
Ức chế chọn lọc COX-2 | Celecoxib | Celebrex viên 200mg | Chọn lọc COX-2 |
Etoricoxib | Arcoxia viên 60mg/ viên 90mg |
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó