Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng UREA trên máy AU5800
Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng UREA trên máy AU5800 áp dụng cho Cán bộ nhân viên chuyên ngành Hóa sinh – khoa Xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình định lượng UREA trên máy AU5800
Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng Ure trên máy AU5800 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích của xét nghiệm định lượng Urea trong máu
Định lượng Urea trong máu. Urea cùng với creatinin máu được sử dụng để đánh giá chức năng thận và theo dõi bệnh nhân suy thận hoặc những người được lọc thận. Urea thường được xét nghiệm cùng với creatinine trong các trường hợp: nghi ngờ vấn đề bệnh lý về thận, theo dõi điều trị bệnh thận, theo dõi chức năng thận khi dùng một số loại thuốc điều trị có ảnh hưởng trên chức năng thận.
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng protein trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy AU5800.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
Urea là sản phẩm chính cuối cùng của sự chuyển hóa nitrogen của protein. Nó được tổng hợp từ ammonia sinh ra do sự khử amin của acid amin trong chu trình urea ở gan. Urea được bài tiết chủ yếu ở thận nhưng một lượng nhỏ cũng được bài tiết qua mồ hôi và thoái hóa ở ruột nhờ vi khuẩn.
4.2. Chữ viết tắt
- Ure: Ureal
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng.
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification) : Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 7 ngày ở 2–25°C.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Heparin, EDTA.
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động AU5800,
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Ure (Beckman Coulter). | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 30 ngày |
Huyết thanh nội kiểm mức 1 và 2: Human Assayed Control 2 & 3 (Randox) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên, sử | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
dụng trong vòng 30 ngày | |||
Chất hiệu chuẩn (Olympus system calibrator Cat. No. 66300) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao
Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
Ure bị thủy phân khi có mặt nước và urease, tạo thành amoniac và carbon dioxide. Amoniac sinh ra trong phản ứng đầu tiên sẽ kết hợp với 2-oxoglutarat và NADH dưới xúc tác của glutamat dehydrogenase (GLDH) để tạo ra glutamat và NAD+. Sự suy giảm độ hấp thụ NADH theo đơn vị thời gian tỷ lệ với nồng độ ure. Ure + 2 H2O Urease 2 NH4 + + CO3 2- 2-Oxoglutarat + 2 NH4 + + 2 NADH GLDH 2 L-Glutamat + NAD+ + 2 H2
Quy trình định lượng Urea trong máu được sử dụng để đánh giá chức năng thận và theo dõi bệnh nhân suy thận hoặc những người được lọc thận.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình định lượng UREA trên máy AU5800
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động AU5800: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Urea.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack bệnh phẩm trên giàn tự động (rack xanh dương) và khởi động giàn nhận mẫu tự động. Có thể chạy mẫu trực tiếp từ khay cấp cứu trên máy AU5800 theo quy trình chạy mẫu ở khay cấp cứu AU5800.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy AU5800,
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường: Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Khi kết quả quá cao > 50 mmol/ L. Trả kết quả > 50 mmol/ L.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Quy định kiểm soát chất lượng
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy AU5800.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như bóng đèn, cuvette…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm .
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox (RIQAS), CAP theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Khoảng tham chiếu
- Trẻ mới sinh: 1.4 – 4.3 mmol/L.
- Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ: 1.8 – 6.4 mmol/L.
- Người lớn: 2.8 – 7.2 mmol/L.
11.2. Giá trị báo động
Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
NSX: 0.8 – 50 mmol/L PXN: 6.4 – 19.48 mmol/L
11.4. Khoảng báo cáo
0.5 – 40 mmol/L
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
Urea được tổng hợp ở gan và là sản phẩm thoái hoá cuối cùng của protein và acid amin. Do vậy, tổng hợp urea phụ thuộc vào lượng protein trong chế độ ăn và chuyển hóa protein nội sinh. Phần lớn urea được đào thải bằng lọc qua cầu thận, với 0- 60% được khuếch tán trở lại máu không phụ thuộc vào tốc độ dòng ở ống lượn gần, khuếch tán ở ống lượn xa phụ thuộc vào tốc độ bài tiết nước tiểu và được điều hoà bởi ADH. Suy thận trước và sau thận, tốc độ dòng nước tiểu giảm dẫn đến tăng khuếch tán urea trở lại máu ở ống lượn xa và tăng bài tiết creatinin.
- Tăng urea máu trước thận do suy tim mất bù, tăng dị hóa protein, mất nước.
- Tăng urea máu nguyên nhân tại thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hoại tử ống thận và xơ thận.
- Tăng urea máu sau thận: do tắc đường dẫn niệu.
- Nồng độ urea máu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: tốc độ tưới máu thận, tốc độ tổng hợp urea, mức lọc ở cầu thận.
- Giảm nồng độ Urea
Tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng giàu axit béo omega-3 có trong cá, dầu hạt lanh, và các nguồn khác, có thể làm giảm nồng độ Ureae trong máu. Khuyến nghị ở Hoa Kỳ là nên ăn 3 gram mỗi ngày các loại dầu này, còn tại châu Âu khuyên dùng 2 gram. Tuy nhiên, lượng omega- 3 tiêu thụ phải cân bằng với lượng axit béo omega-6 với một tỷ lệ ω-6/ω-3=1:01-04:01 (tức là không quá 4 gram omega-6 cho mỗi 1 omega-3). Carnitine, metoformin, vitamin C, colestipol, fibrate, niacin có khả năng làm giảm mức Ureae trong máu.
- Các nguyên nhân khác:
- Hội chứng giảm hấp thu
- Suy dinh dưỡng
- Cường giáp
- Không có beta-lipoprotein huyết bẩm sinh
11. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
Không có nhiễu đáng kể với chỉ số tối đa
- Vàng da: nồng độ bilirubin tới 342 umol/L mức ảnh hưởng dưới 10%
- Huyết tán: Hb tới 2.5 g/L mức ảnh hưởng dưới 10%
- Lipid máu tới 500 mg/dL mức ảnh hưởng dưới 3%
=> Khắc phục: Hướng dẫn xử lý khi kết quả ngoài khoảng tuyến tính. Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC).
12. Các ghi chú bổ sung
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục
- Do QC ra ngoài dải cho phép
- Do hóa chất
- Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ
Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế.
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Beckman Coulter: AU5800 User’s guide.
- Beckman Coulter: Instruction For Use- Urea.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.