Quy trình định lượng tacrolimus
Quy trình định lượng tacrolimus áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình định lượng tacrolimus
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng Tacrolimus trên máy Architect đúng chuẩn.
1.2. Mục đích xét nghiệm định lượng tacrolimus
- Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch được khám phá vào năm 1984 bởi công ty Fujisawa Pharmaceutical Co. Thuốc đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị chống thải ghép cơ quan sau khi cấy ghép. Định lượng Tacrolimus giúp cho việc kê đơn, sử dụng và theo dõi hiệu quả điều trị ở bệnh nhân ghép thận, gan…Đảm bảo người bệnh được sử dụng chế độ liều Tacrolimus phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ thải ghép cũng như hạn chế các tác dụng không mong muốn của thuốc.
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng Tacrolimus trong máu toàn phần được chống đông bởi EDTA tại khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City trên máy miễn dịch tự động Architect i2000sr.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa:
- Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch được khám phá vào năm 1984 bởi công ty Fujisawa Pharmaceutical Co., Ltd. Thuốc đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị chống thải ghép cơ quan sau khi cấy ghép.
4.1. Chữ viết tắt:
- TACR: Tacrolimus
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng..
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification): Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng máu toàn phần chống đông bằng EDTA
- Máu toàn phần ổn định 7 ngày ở 2–8°C, > 7 ngày ở -10°C hoặc thấp hơn. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích.
- Chuẩn bị mẫu: Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống thu thập mẫu. Lắc trộn mẫu sau khi rã đông bằng cách lắc trộn ở tốc độ thấp hay lắc đảo trộn 10 lần. Kiểm tra quan sát mẫu bằng mắt. Nếu vẫn thấy mẫu bị phân lớp hay phân tầng, tiếp tục thực hiện lắc trộn mẫu cho đến khi mẫu đồng nhất.
- Mẫu máu dùng để định lượng cần được lấy trong vòng 30 phút trước liều thuốc tiếp theo. Lưu ý: để tránh biện giải sai kết quả, thời gian lấy máu và thời điểm thực hiện thuốc thực tế phải được ghi chép lại trong hồ sơ bệnh án theo mẫu (Phụ lục 3).
- Tần suất định lượng:
- Người bệnh ngay sau phẫu thuật ghép thận: trong vòng 1 tuần đầu sau ghép thận, định lượng nồng độ đáy tacrolimus với tần suất 1 lần/ngày. Sau đó, nếu nồng độ định lượng thuốc ổn định và đạt khoảng điều trị mong muốn, cân nhắc giảm tần suất định lượng (ví dụ: định lượng mỗi 2 – 3 ngày 1 lần).
- Người bệnh ghép thận tái khám: cần định lượng trong mỗi lần tái khám hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
- Người bệnh sử dụng thêm, hoặc ngừng sử dụng các thuốc có thể làm thay đổi nồng độ tacrolimus trong máu : khuyến cáo tăng tần suất định lượng đối với các người bệnh ghép thận ngoại trú (ít nhất 1 lần/tuần) và điều chỉnh liều tacrolimus phù hợp cho đến khi nồng độ thuốc đạt trạng thái ổn định.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chứa chất chống đông EDTA.
6. Trang thiết bị, thuốc thử, vật tư
6.1. Trang thiết bị
- Máy miễn dịch Architect
- Máy ly tâm, Micropipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Tacrolimus (Abbott) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 30 ngày |
Huyết thanh nội kiểm 3 mức: 1,2 và 3: Technopath multichem WBT 1,2 & 3. | (-20)-(-80) °C cho tới khi hết hạn sử dụng | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 30 phút sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn: Architect Tacrolimus Calibratros | (-20)-(-80) °C cho tới khi hết hạn sử dụng | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 30 phút sau rã đông |
Architect Pre Trigger Solution | 2-8 ℃ | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
Architect Trigger Solution | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
Architect Wash Buffer | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
6.3. Vật tư tiêu hao
- Architect Reaction Vessels
- Architect Sample cup
- Architect Septum
- Nước cất, nước muối sinh lý
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng tacrolimus
- Xét nghiệm Tacrolimus là xét nghiệm miễn dịch trễ một bước (delayed-one step) để định lượng tacrolimus trong máu toàn phần người sử dụng công nghệ CMIA với quy trình xét nghiệm linh hoạt, còn gọi là Chemiflex. Trước khi thực hiện trình tự ARCHITECT tự động, bước tiền xử lý thủ công được thực hiện như sau: mẫu máu toàn phần người được chiết tách bằng thuốc thử kết tủa và đem ly tâm. Chất nổi bề mặt được gắn vào ống Transplant Pretreatment Tube, và sau đó ống được đặt vào hệ thống ARCHITECT iSystem.
- Mẫu, dung dịch pha loãng thuốc thử và vi hạt thuận từ phủ anti-tacrolimus được kết hợp lại để tạo hỗn hợp phản ứng. Tacrolimus có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ antitacrolimus.
- Sau một bước trễ, chất kết hợp tacrolimus có đánh dấu acridinium được thêm vào hỗn hợp phản ứng. Chất kết hợp tacrolimus có đánh dấu acridinium cạnh tranh với các điểm chưa có kết nối trên vị hạt.
- Sau khi ủ và rửa, dung dịch Pre-Trigger và Trigger được thêm vào hỗn hợp phản ứng.
- Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU). Có sự tương quan nghịch giữa lượng tacrolimus trong mẫu và RLUs được bộ phận quang học trong ARCHITECT iSystem phát hiện.

8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình định lượng tacrolimus
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động Architec i2000sr : chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Tacrolimus.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) trên SID (sample ID) và thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng phải khớp nhau, vào sổ, nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn.
Bước 4: Để đạt kết quả tối ưu cho xét nghiệm Tacrolimus, phải thực hiện chính xác theo các bước tiền xử lý mẫu thủ công dưới đây.
- Lắc mỗi mẫu (mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn hay mẫu chứng) hoàn toàn bằng cách lắc đảo ngược nhẹ ống đựng từ 5- 10 lần. Mẫu máu toàn phần đã để lâu hơn sẽ phải lắc trong thời gian lâu hơn. Nên kiểm tra bằng mắt thường để đảm bảo mẫu được lắc trộn thích hợp.
- Dùng pipette hút chính xác 200 μL của mỗi mẫu vào ống vi ly tâm hay ống ly tâm polypropylene tương đương (v.d như đáy tròn) ngay sau khi lắc trộn. Mỗi mẫu sử dụng một ống khác nhau.
- Chỉnh dụng cụ hút chính xác (Precision Dispenser) (cho pipette hút lặp lại) để hút chính xác 200 µL. Đổ đầy dụng cụ hút (dispenser) một lượng đủ thể tích ARCHITECT Tacrolimus Whole Blood Precipatation Reagent (thuốc thử kết tủa) từ chai có nhãn màu xanh.
- Thêm 200 µL ARCHITECT Tacrolimus Whole Blood Precipitation Reagent vào dung dịch trong ống ly tâm đầu tiên, với đầu tip chạm vào thành ống ly tâm. Cảnh báo: Mỗi một ống phải được đậy nắp và lắc trộn (vortex) vào thời điểm ngay sau khi thêm ARCHITECT Tacrolimus Whole Bood Precipitation Reagent và trước khi thêm thuốc thử kết tủa vào các ống kế tiếp.
- Đóng nắp ống đầu tiên và vortex ngay lập tức.
- Vortex mạnh từ 5- 10 giây. Cài đặt chế độ vortex lớn nhất.
- Cảnh báo: Không thực hiện vortex đúng cách từng ống ngay sau khi thêm ARCHITECT Tacrolimus Whole Blood Precipitation Reagent sẽ làm sai kết quả xét nghiệm. Cần quan sát bằng mắt thường để đảm bảo hỗn hợp mẫu với thuốc thử kết tủa được đồng nhất. Dưới đáy ống tube không nên còn lại phần nào chưa trộn lẫn. Nếu vẫn còn phần chưa trộn lẫn dưới ống tube, lắc đảo ngược ống tube, gõ lên đáy ống và vortex lại. Đây là dấu hiệu cho thấy quá trình vortex ban đầu không được thực hiện đúng cách. Thực hiện vortex ngay sẽ giảm thiểu thời gian hình thành khối kết tủa. Không phải tất cả máy vortex đều thực hiện đúng cách. Lặp lại quá trình “thêm, đóng nắp và vortex” cho mỗi mẫu sau đó. Với mỗi ống, thực hiện nhất quán cùng thời gian vortex và phải hoàn thành quá trình “thêm, đóng nắp và vortex” trước khi thực hiện ống kế tiếp. Không hút ARCHITECT Tacrolimus Whole Blood Precipitation Reagent vào tất cả các ống tube một lần. Mỗi một ống phải được đậy nắp và lắc trộn (vortex) vào thời điểm ngay sau khi thêm ARCHITECT Tacrolimus Whole Bood Precipitation Reagent và trước khi thêm thuốc thử kết tủa vào các ống kế tiếp.
- Nạp mỗi ống vào máy siêu ly tâm, chú ý đến thăng bằng của rotor. Có thể để thêm ống cân bằng, nếu cần. Chỉ ly tâm được cùng lúc khi số lượng ống tube là số chẵn. Ly tâm các ống tối thiểu trong 4 phút ở tốc độ > 9500 x g RCF, hoặc 38.500 g-phút.
- Lấy từng ống ra khỏi máy ly tâm và kiểm tra sự hiện diện rõ của pellet và chất nổi bề mặt.
- Mở nắp từng ống tube và gạn chất nổi bề mặt vào cup Hitachi, khi đó ARCHITECT iSystem trong trạng thái sẵn sàng chấp nhận mẫu.
- Tất cả mẫu đã tiền xử lý (mẫu bệnh nhân, mẫu chứng và mẫu chuẩn) phải được xét nghiệm trong vòng 30 phút và đặt ống trên hệ thống ARCHITECT iSystem. Tất cả mẫu ARCHITECT Tacrolimus phải được nạp ưu tiên. Nạp mẫu ưu tiên để ngăn ngừa sự bay hơi có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Không được nạp hơn 100 mẫu Tacrolimus cùng lúc trên hệ thống i2000 system.
Bước 5: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Architec i2000sr.
Bước 6: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 6 điểm đối với máy Architect
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như kim hút…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Status là Active (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch của CAP, theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả định lượng tacrolimus
11.1. Khoảng tham chiếu:
- Nồng độ đáy Ctrough (C0) được lựa chọn để giám sát hiệu quả, độc tính của thuốc và là căn cứ để điều chỉnh liều thuốc sử dụng trên người bệnh ghép.
- Đích nồng độ Ctrough của tacrolimus trên người bệnh ghép theo thời gian được khuyến cáo như sau:
- Trong vòng 3 tháng đầu sau ghép: 8 – 12 ng/ml
- Từ 3 – 12 tháng sau ghép: 7 – 10 ng/ml
- Từ 12 tháng sau ghép: 4 – 8 ng/ml
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
- NSX: 2.0 – 30 ng/mL
- PXN:
11.4. Khoảng báo cáo và độ pha loãng
- Độ pha loãng tối đa: 1:2
- Quy trình pha loãng thủ công: Mẫu với giá trị tacrolimus vượt quá 30,0 ng/mL được đánh dấu (flag) với mã “>30,0 ng/mL” và có thể được pha loãng bằng quy trình pha loãng thủ công (Manual Dilution Procedure).
- Mẫu phải được pha loãng trước khi thực hiện tiền xử lý:
- Thêm 150 µL mẫu bệnh phẩm vào 150 µL ARCHITECT Tacrolimus Calibrator A, sau đó thực hiện theo quy trình tiền xử lý thủ công trong phần 9 bước 4. Người vận hành phải nhập hệ số pha loãng vào màn hình đặt lệnh mẫu chứng hay bệnh phẩm. Hệ thống sẽ sử dụng hệ số pha loãng này để tự động tính nồng độ mẫu trước khi pha loãng và báo cáo kết quả. Kết quả nên lớn hơn > 3,0 ng/mL trước khi áp dụng hệ số pha loãng.
- Khoảng báo cáo: 2.0 – 60 ng/mL
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Không có giá trị bình thường cho xét nghiệm này vì nó phụ thuộc vào từng người bệnh, yêu cầu điều trị cũng như thời gian lấy mẫu.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Nhiều thuốc điều trị có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm Tarcrolimus. Khắc phục: Bác sĩ điều trị cần nắm rõ những cảnh báo về các thuốc điều trị và nồng độ của
- nó ảnh hưởng thế nào đến kết quả xét nghiệm Tarcrolimus trong khi đánh giá kết quả xét nghiệm.
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm ít bị ảnh hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 40 mg/dL . + Protein toàn phần: <12g/dL + Acid Uric <20 mg/dL + Huyết thanh đục: Triglycerid < 800 mg/dl. + Hematocrit: <25% hay >55%
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục. + Do hóa chất hết hạn onboard. + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ:
Không áp dụng.
Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế.
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020).
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Hướng dẫn sử dụng máy Architect i2000sr.
- Tài liệu hướng dẫn về sử dụng thuốc thử Tacrolimus (Abbott Diagnostics).
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.