Nhiễm adenovirus ở trẻ em: đặc điểm vi sinh, dịch tễ và lâm sàng
Adenovirus gây ra bệnh cảnh lâm sàng đa dạng ở trẻ em. Nhiễm adenovirus thường biểu hiện bởi viêm dạ dày ruột và nhiễm trùng hô hấp. Ngoài ra virus còn có thể gây viêm cơ tim, nhiễm trùng thần kinh, da, hệ tiết niệu, lympho.
1. Tổng quan về Adenovirus
Nội dung bài viết
1.1. Lịch sử phát hiện
Các chủng adenovirus đầu tiên được phân lập từ năm 1953, nhờ kĩ thuật nuôi cấy mô. Tuy nhiên các vụ dịch gây ra do virus này đã xuất hiện từ nữa đầu thế kỉ 20. Các vụ dịch lưu hành viêm kết mạc – giác mạc đã được báo cáo ở Úc bởi các nhà lâm sàng từ năm 1889. Các vụ dịch lớn đã được báo cáo ở Bombay từ năm 1901, Madras 1920 và 1928, Hawaii năm 1941. Các vụ dịch sốt do nhiễm trùng kết mạc – hầu đã được quan sát thấy trong suốt thế kỉ 20.
Do bệnh suất cao và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế bởi các bệnh lý hô hấp do adenovirus, sự phát triển vaccine được các nhà khoa học chú trọng. Ban đầu, vaccine được sản xuất là vaccine bất hoạt và các nhà khoa học đã đạt được một số thành tựu. Sau đó nhờ kĩ thuật nuôi cấy virus từ mô nguyên bào sợi lưỡng bội của người, vaccine sống đã được phát triển thành công và kiểm soát nhiễm adenovirus trong quân đội.
1.2. Đặc điểm vi sinh của virus adeno
Adenovirus gây bệnh cho người thuộc họ Adenoviridae, chi Mastadenovirus. Hiện tại, đã có hơn 70 type miễn dịch đã được phát hiện từ cơ thể người. Adenovirus được phân loại thành các phân nhóm từ A – G dựa trên phần trăm guanine và cytosine trong DNA cũng như các tiêu chuẩn khác.
Bảng: Các serotype của Adenovirus và vị trí gây bệnh
Phân nhóm | Adenovirus Type | Vị trí và biểu hiện nhiễm bệnh |
A | 12, 18, 31, 61 | Dạ dày ruột, có thể gây bệnh ở trẻ em. |
B:1 | 3, 7, 16, 21, 50, 55, 66 | Gây triệu chứng hô hấp, mắt, dạ dày ruột. |
B:2 | 11, 14, 34, 35 | Triệu chứng tiết niệu và hô hấp; nhiễm trùng tiểu có triệu chứng (khi suy giảm miễn dịch) và nhiễm trùng hô hấp. |
C | 1, 2, 5, 6, 57 | Hô hấp và dạ dày ruột; có thể gây viêm gan ở người suy giảm miễn dịch. |
D | 8–10, 13, 15, 17, 19, 20, 22–30, 32, 33, 36–39, 42–49, 51, 53, 54, 56, 58–60, 63–67 | Mắt và dạ dày ruột; nhiễm trùng mắt, nhiễm trùng tiêu hóa ở bệnh nhân HIV. |
E | 4 | Nhiễm trùng hô hấp và mắt |
F | 40, 41 | Nhiễm trùng tiêu hóa |
G | 52 | Nhiễm trùng tiêu hóa |
Adenoviruses là BNA virus không vỏ bao, đường kính từ 65 – 80nm. Virion có capsid với 252 capsomere và bộ gen DNA. Nhìn chung virus tương đối ổn định, kháng lại được các chất hòa tan lipid và chịu được pH từ 2 – 10. Nó bị bất hoạt bởi sodium hypochlorite trong 1o phút và 85% ethanol trong 2 phút. Có thể bền ở nhiệt độ phòng trong 2 tuần.
Adenovirus có thể nuôi cấy từ nhiều mô như mắt, hầu, máu, phổi, màng phổi, dịch màng tim, gan, phân, biểu mô ruột, hạch, dịch não tủy. Để phân lập tốt cần ủ mẫu tế bào trong vòng 6h sau lấy. Nhìn chung, virus đa số nằm trong nhân của tế bào, chỉ 1% nằm tự do trong dịch ngoại bào.
2. Dịch tễ học nhiễm Adenovirus.
Adenovirus gây ra khoảng 2 – 10% các nhiễm trùng hô hấp trong dân số. Ở trẻ em, virus này chiếm 2 – 35%. Trong đó 5 – 17% gây nhiễm trùng hô hấp trên, 4 – 10% gây viêm hầu, 3 – 9% gây viêm thanh quản, 5 – 11% gây viêm phế quản, 2 – 16% gây viêm tiểu phế quản và 4 – 11% gây viêm phổi. Nhiễm trùng ruột do Adenovirus chiếm 2 – 15% các bệnh lý tiêu chảy cấp ở trẻ em. Khi trẻ được 5 tuổi, 70% – 80% trẻ em có kháng thể trung hòa đối với type 1 và type 2, 50% có kháng thể trung hòa type 5.
Adenovirus thường gặp gây bệnh trẻ nhũ nhi và trẻ em dưới 5 tuổi ở các khu vực tập trung đông như trung tâm chăm sóc sức khỏe, trại mồ côi, tị nạn. Các vụ dịch lưu hành thường liên quan các địa điểm như hồ bơi, bệnh viện, trường họcn nội trú, nhà trẻ, xí nghiệp, phòng mạch. Virus cũng thường gặp gây bệnh ở lứa tuổi tiểu học và trung học, giảm ở phổ thông.
Các type gây nhiễm trùng hô hấp trẻ em thường gặp là 1, 2, 3, 5. Các type 40, 41 thường gặp gây tiêu chảy. Adenovirus lây theo giọt bắn đến các ngõ vào như kết mạc, mũi, họng và đường phân miệng.
3. Bệnh sinh của nhiễm Adenovirus
Ở phần lớn nhiễm trùng hô hấp, virus ban đầu gây nhiễm ở đường hô hấp như mũi, hầu miệng, và kết mạc. Có thể phân lập được virus từ đàm và chất tiết họng trước 2 ngày khởi phát và tới 8 ngày sau khởi phát. Virus cũng có thể xâm nhập sâu hơn tới khí quản, màng phổi và phổi, gây nhiễm khuẩn khu trú hoặc virus huyết. Biểu hiện nhiễm trùng tiêu hóa cũng thường đi kèm triệu chứng hô hấp, do nuốt phải virus.
Virus huyết khá thường gặp trong nhiễm trùng hô hấp không biến chứng ở trẻ em. Virus huyết có thể phát hiện qua xét nghiệm vi sinh nhưng cũng có thể biểu hiện các triệu chứng như chấm, nốt hồng ban, phát ban chấm xuất huyết ở da. Virus thường có hiện tượng đồng nhiễm với các serotype khác của Adeno hoặc virus khác hoặc với vi khuẩn.
4. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm Adenovirus.
Adenovirus có phổ gây bệnh rộng, có thể gây nhiễm ở nhiễm vị trí giải phẫu khác nhau. Virus thường gặp gây các nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa. Ít gặp hơn có thể gây nhiễm trùng tiết niệu (viêm bàng quang xuất huyết, viêm thận), Tim mạch (viêm cơ tim), thần kinh (Viêm não, màng não, liệt mềm cấp), Khớp (Viêm khớp), Thính lực (điếc), nội tiết.
Bảng: Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm Adenovirus.
Cơ quan | Bệnh lý | Gây vụ dịch lưu hành | Tần suất | Type gây bệnh |
Hô hấp | Cảm lạnh thường | Không | Hiếm | 1, 2, 3, 5, 7 |
Viêm mũi hầu, hầu và lưỡi | Có | Thường gặp | 1, 2, 3, 4, 5, 7, 7a, 14, 15. | |
Nhiễm trùng hô hấp cấp | Có | Rất thường gặp | ||
Viêm thanh khí quản cấp | Không | Thỉnh thoảng gặp | 1, 2, 3, 5, 6, 7 | |
Viêm tiểu phế quản cấp | Không | Thỉnh thoảng | 3, 7, 21, 60 | |
Viêm phổi | Có | Thường gặp | 1, 2, 3, 4, 5, 7, 7a, 8, 11, 14, 14p1, 21, (21/H21+35), 35, 55, 56 | |
Viêm phổi không điển hình (quân đội) | Có | Thường gặp | 4, 7, 14, 21 | |
Hội chứng giống ho gà | Không | Hiếm | 1, 2, 3, 5, 12, 19 | |
Mắt | Viêm kết mạc cùng đồ cấp | Có | Thường gặp | 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 22, 31, 34, 37 |
Viêm hầu – kết mạc cấp | Có | Thường gặp | ||
Viêm kết – giác mạc thành vụ dịch | Có | Đôi lúc gặp | 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 19, 23, 29, 37, 54, 56 | |
Tiêu hóa | Viêm dạ dày ruột | Có | Thường gặp | |
Viêm hạch mạc treo | Không | Hiếm | 1, 2, 3, 5, 7 |
Bệnh gây nhiễm trùng hô hấp trên với biểu hiện mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, lạnh run, ho, sốt. Ban đầu thường khởi phát ho khan sau đó có thể ho đàm. Xét nghiệm có thể thấy bạch cầu tăng nhẹ, tăng nhẹ tỉ lệ bạch cầu hạt. Bệnh thường tự giới hạn trong 5 – 7 ngày. Một số trường hợp có thể kéo dài đến tuần thứ 2.
Adenovirus có thể gây bệnh cảnh viêm phổi với khởi phát cấp tính. Sốt cao đột ngột và kéo dài (>39°C). Khám lâm sàng ghi nhận khó thở từ vừa – nặng, kèm thở nhanh. Nghe phổi có thể phát hiện ran rít, ngáy thì hít vào và thở ra và ran ẩm, nổ. Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu khác như li bì, tiêu chảy và nôn, viêm hầu, đôi khi có viêm kết mạc kèm theo. Bệnh có thể gây các biến chứng ngoài phổi như viêm màng não, viêm não, co giật, lách to, gan to và viêm gan, viêm cơ tim, viêm thận, xuất huyết, phát ban.
X quang phổi có thể thấy hình ảnh đám mờ lan tỏa, thường 2 bên, tổn thương nằm ở phế quản, quanh phế quản, hoặc mô kẽ. Hình ảnh ứ khí và xẹp thùy phổi cũng thường gặp. Hiếm hơn có thể có hình ảnh tràn dịch màng phổi hoặc hạch trung thất to. Triệu chứng kéo dài 2 – 4 tuần, cải thiện trên hình ảnh xuất hiện chậm. Bệnh hồi phục dần dần và thường xuất hiện các đợt bùng phát cấp.

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm vi sinh, nuôi cấy phân lập virus. Hiện nay huyết thanh chẩn đoán bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang, ELISA cũng được thực hiện nhiều trong chẩn đoán nhiễm Adenovirus.
Tài liệu tham khảo:
Feigin and Cherry’s Textbook of Pediatric Infectious Diseases, Eighth Edition.
Adenovirus, CDC.