MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình quy định về tiêu chuẩn tiếp nhận và chuyển người bệnh ra khỏi đơn vị điều trị y học tái tạo và trị liệu tế bào

Tác giả:
Ngày xuất bản: 18/06/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình quy định về tiêu chuẩn tiếp nhận và chuyển người bệnh ra khỏi đơn vị điều trị y học tái tạo và trị liệu tế bào áp dụng cho bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên trung tâm y học tái tạo tại Vinmec Times City

Người thẩm định: Giám đốc trung tâm y học tái tạo
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 29/04/2022

1. Mục đích

Thống nhất tiêu chuẩn người bệnh được tiếp nhận và xuất viện tại trung tâm y học tái tạo và trị liệu tế bào nhằm mục tiêu đảm bảo người bệnh được điều trị hiệu quả về chuyên môn và an toàn.

2. Phạm vi áp dụng

Người bệnh được tiếp nhận vào trung tâm Y học tái tạo và trị liệu tế bào để điều trị bằng liệu pháp tế bào (tế bào gốc hoặc tế bào miễn dịch) hoặc tình nguyện tham gia các nghiên cứu.

3. Quy định chung

  • Người bệnh được tiếp nhận và xuất viện tại trung tâm Y học tái tạo và trị liệu tế bào dựa trên tình trạng lâm sàng và nhu cầu điều trị của người bệnh, cũng như dựa trên nhiệm vụ, khả năng điều trị và chăm sóc của trung tâm.
  • Người bệnh được chỉ định nhập viện hay ra viện từ trung tâm phải đáp ứng các tiêu chí nhập viện và ra viện theo quy định cụ thể mô tả ở mục 4 và thông tin được ghi chép đầy đủ trong HSBA.
y học tái tạo và trị liệu tế bào
Hướng dẫn thực hiện quy trình quy định về tiêu chuẩn tiếp nhận và chuyển người bệnh ra khỏi đơn vị điều trị y học tái tạo và trị liệu tế bào

4.Tiêu chuẩn tiếp nhận và ra viện của người bệnh vào trung tâm điều trị Y học tái tạo và trị liệu tế bào

4.1. Nhóm người bệnh huyết học, ung bướu

4.1.1. Người bệnh được tiếp nhận để điều trị các bệnh lý huyết học ác tính, ung bướu 

Người bệnh có nhu cầu điều trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch khi đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau:

  • Tiêu chuẩn lựa chọn:
    • Tuổi: 12-75 tuổi.
    • Đáp ứng các nhóm tiêu chuẩn bệnh lý ung thư sau:
      • Toàn trạng: Đánh giá Theo thang điểm ECOG: 0 đến 2 điểm (nếu ECOG 3 điểm thì cân nhắc giữa lợi ích, rủi ro, chi phí điều trị).
      • Chẩn đoán xác định ung thư các loại (không bao gồm các loại ung thư trong tiêu chuẩn loại trừ).
      • Người bệnh được điều trị kết hợp với các biện pháp theo khuyến cáo chuẩn: Xạ trị, hóa trị, điều trị đích, chăm sóc giảm nhẹ,… chiến lược điều trị phối hợp tùy từng bệnh.
    • Và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
      • Chức năng thận thích hợp: Creatinin < 2 giới hạn trên mức bình thường. Mức lọc cầu thận ≥ 30ml/phút/m2.
      • Chức năng gan thích hợp: AST/ALT < 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
      • Không có suy tim.
      • Không đang có nhiễm trùng, nhiễm vi rút hoạt động.
      • Không đang thiếu máu nặng (Hemoglobin < 70g/l), không đang có mất nước nặng (mất nước độ C).
      • Tiên lượng sống còn ung thư còn ≥ 3 tháng.
  • Tiêu chuẩn loại trừ nhập viện
    • Bệnh ung thư của tế bào lympho T, NK.
    • Người bệnh đang dùng thuốc chống thải ghép.
    • Người bệnh mắc bệnh tự miễn đang hoạt động.
  • Tiêu chuẩn ra viện: Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí, người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec).

4.1.2. Người bệnh đa u tủy xương có chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu

  • Tiêu chuẩn nhập viện: khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
    • Tuổi: Dưới 70 tuổi.
    • Đánh giá toàn trạng: ECOG ≤ 2.
    • Bệnh nhân đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với hóa trị liệu tấn công
    • Chức năng các cơ quan:
      • ALT, AST, bilirubin toàn phần ≤ 2 lần chỉ số bình thường.
      • Độ thanh thải Creatinine và/hoặc GFR ≥ 60 ml/min/1.73m2.
      • Siêu âm tim (echocardiogram): EF (ejection fraction) ≥ 50%, không có biểu hiện lâm sàng suy tim.
      • Chức năng hô hấp: LVEF >50%, PFTs [FVC, FEV1, DLCO] > 60%.
      • CT phổi, kết quả không có viêm phổi cấp tính.
      • Không có thai tại thời điểm ghép.
  • Tiêu chuẩn loại trừ:
    • Người bệnh đang nhiễm trùng cấp tính, ung thư, bệnh tim mạch, suy gan, suy thận nặng.
    • Người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm viêm gan virus, HIV, lao, CMV, EBV hoạt động
    • Người bệnh có nguy cơ không tuân thủ điều trị.
  • Tiêu chuẩn ra viện:
    • Dấu hiệu sinh tồn: 90 mgHg ≤ Huyết áp tối đa ≤ 140 mmHg, Mạch ≤ 100 lần/phút, SpO2 ≥ 93%, nhiệt độ ≤ 37,50C.
    • Xét nghiệm công thức máu: Hb ≥ 90 g/l, Số lượng tiểu cầu ≥ 50 G/l, Số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1 G/l.
    • Người bệnh không có các triệu chứng nhiễm trùng, suy gan, suy thận
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí, người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec)

4.1.3. Người bệnh u lympho có chỉ định ghép tế bào gốc

  • Tiêu chuẩn nhập viện: Khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
    • Tuổi: Dưới 70 tuổi.
    • Đánh giá toàn trạng: ECOG ≤2.
    • Phải có tiêu chuẩn đáp ứng với hóa chất trong đợt điều trị tấn công từ đầu hay sau khi tái phát điều trị cứu vãn trước khi ghép.
    • Thời điểm chỉ định ghép là tùy từng thể như sau:
      • U lympho không Hogdkin thể tiến triển:
      • U lympho không Hogdkin tế bào B lớn lan tỏa: Chỉ định ghép tự thân khi kháng với điều trị từ đầu hoặc sau khi tái phát điều trị hàng 2 có đáp ứng hoá chất cứu vãn hoặc ghép ngay sau khi lui bệnh đợt đầu nếu thuộc nhóm nguy cơ cao như: Double hit lymphoma hoặc double express lymphoma.
      • U lympho không Hogdkin tế bào vùng rìa: Chỉ định ghép tự thân ngay sau khi điều trị tấn công đạt lui bệnh.
      • U lympho tế bào T ngoại vi: tất cả các trường hợp trừ U lympho tế bào lớn biệt hoá ALK (+): sau điều trị đáp ứng với hóa chất hàng 1 hoặc sau tái phát/ kháng thuốc điều trị cứu vãn hàng 2 có đáp ứng với hóa chất sẽ chỉ định ghép tự thân ngay.
      • U lympho tế bào T/NK: Chỉ định ghép tự thân cho những bệnh nhân U lympho tế bào T/NK ngoài hạch, thể mũi có chỉ số tiên lượng NKPI (NK/T-cell lymphoma prognostic index) cao, nhưng có đáp ứng ngay từ đầu với điều trị tấn công bằng phác đồ hoá chất không dựa trên nhóm anthracycline.
      • U lympho không Hogdkin thể tiến triển chậm: U lympho thể nang, U lympho tế bào dạng lympho và plasmo, U lympho tổ chức lympho liên quan màng nhầy,
      • U lympho tế bào lympho nhỏ và U lympho thể vùng rìa lách: Chỉ định cho các trường hợp tái phát điều trị cứu vãn còn đáp ứng.
    • Chức năng các cơ quan:
      • ALT, AST, bilirubin toàn phần ≤ 2 lần chỉ số giới hạn trên bình thường
      • Creatinine clearance và/hoặc GFR ≥ 60 ml/min/1.73m2.
      • SA tim (echocardiogram): EF (ejection fraction) ≥ 50%, không có biểu hiện lâm sàng suy tim
      • Chức năng hô hấp: LVEF >50%, PFTs [FVC, FEV1, DLCO] > 60%.
      • CT phổi, kết quả không có viêm phổi cấp tính.
      • Không có thai tại thời điểm ghép
  • Tiêu chuẩn loại trừ:
    • Người bệnh đang nhiễm trùng cấp tính, ung thư, bệnh tim mạch, suy gan, suy thận nặng.
    • Người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm Viêm gan virus, HIV, lao, CMV, EBV hoạt động
    • Người bệnh có nguy cơ không tuân thủ điều trị
  • Tiêu chuẩn ra viện:
    • Dấu hiệu sinh tồn: 90 mgHg ≤ Huyết áp tối đa ≤ 140 mmHg, Mạch ≤ 100 lần/ phút, SpO2 ≥ 93%, nhiệt độ ≤ 37,50C.
    • Xét nghiệm công thức máu: Hb ≥ 90 g/l, Số lượng tiểu cầu ≥ 50 G/l, Số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1 G/l.
    • Người bệnh không có các triệu chứng nhiễm trùng, suy gan, suy thận
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí, người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec)

4.2. Nhóm người bệnh mạn tính nhập viện điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc

4.2.1. Bệnh thoái hóa khớp gối

Chỉ định nhập viện: Người bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ năm 1991 (ACR- American College of Rheumatology 1991) gồm:

  • (1) Đau khớp gối.
  • (2) Có gai xương ở rìa xương.
  • (3) Dịch khớp là dịch thoái hoá (dịch khớp trong, độ nhớt giảm hoặc bạch cầu dịch khớp dưới 2000 tế bào/ mm3)
  • (4) Tuổi trên 40.
  • (5) Cứng khớp dưới 30 phút.
  • (6) Lạo xạo khi cử động khớp:
    • Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6. Tiêu chuẩn này đạt độ nhạy 94%, độ đặc hiệu 88%
    • o Thoái hóa khớp gối từ giai đoạn 1-4 theo phân độ của Kellgren và Lawrence gồm:
      • Giai đoạn 1: Nghi ngờ có hẹp khe khớp và có chồi xương.
      • Giai đoạn 2: Có chồi xương và có hẹp khe khớp rõ ràng.
      • Giai đoạn 3: Có nhiều chồi xương kích thước vừa, hẹp khe khớp rõ, có xơ xương dưới sụn và nghi ngờ có biến dạng bề mặt diện khớp.
      • Giai đoạn 4: Có chồi xương lớn, hẹp nhiều khe khớp, có xơ xương dưới sụn rõ và có biến dạng bề mặt diện khớp rõ.

Tuy nhiên khuyến cáo nên tiêm tế bào gốc cho người bệnh ở giai đoạn 1-3, trường hợp ở giai đoạn 4 chỉ tiêm khi người bệnh chưa có điều kiện thay khớp ngay. Tiêu chuẩn loại trừ nhập viện: Khi người bệnh có một trong các tiêu chuẩn sau:

  • Viêm khớp gối nhiễm khuẩn: viêm khớp mủ, lao khớp.
  • Tổn thương khớp gối do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.
  • Nhiễm khuẩn ngoài da vùng quanh khớp gối, nhiễm nấm,… khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp gối.
  • Cơ địa suy giảm miễn dịch.
  • Thoái hóa khớp gối thứ phát: Sau chấn thương, bệnh lý tổn thương cấu trúc khớp gối bẩm sinh, bệnh lý xương, sụn tại khớp gối, các tổn thương cấu trúc bao khớp, dây chằng dẫn đến tổn thương thoái hóa khớp gối.
  • Người bệnh đang dùng thuốc chống thải ghép, thuốc chống đông máu
  • Thai nghén
  • Tiêm corticoid/ acid hyaluronic tại khớp gối tổn thương với mũi tiêm gần nhất trong vòng 6 tuần trước khi bắt đầu tiêm tế bào gốc
  • Người bệnh có kỳ vọng quá cao, không thực tế vào phương pháp điều trị bằng tế bào gốc
  • Người bệnh Ung thư
  • Chống chỉ định tương đối: Chỉ định thận trọng với người bệnh có tăng huyết áp, đái tháo đường. Các người bệnh này cần được theo dõi sát trước và sau khi tiến hành thủ thuật. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt (được đánh giá bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, nội tiết)

Tiêu chuẩn ra viện:

  • Sau tiêm tế bào gốc vào khớp gối tình trạng người bệnh ổn định tỉnh táo hoàn toàn, các dấu hiệu sinh tồn bình thường. Đối với bệnh nhân không sử dụng liệu pháp an thần khi tiêm khớp gối thì thời gian theo dõi tối thiểu là 30 phút sau khi tiêm khớp gối. Đối với bệnh nhân có an thần, ít nhất 60 phút sau khi dùng liều thuốc an thần cuối cùng. Hoặc cho đến khi đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn cho phép rời phòng hồi tỉnh theo bảng theo dõi hồi tỉnh (Tham khảo bộ quy trình chuyên môn chuyên ngành gây mê giảm đau) hoặc cho đến khi trở về tình trạng như trước khi an thần.
  • Khớp gối được tiêm tế bào gốc không sưng đau.

4.2.2. Bệnh xơ gan người lớn

  • Tiêu chuẩn nhập viện: Khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
    • Tuổi: 18–70
    • Lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh phù hợp với xơ gan hoặc được sinh thiết gan xác nhận hình ảnh mô bệnh học của xơ gan.
    • Xơ gan do rượu và đã cai rượu > 6 tháng.
    • Hoặc Xơ gan do viêm gan B: Đang kiềm chế tốt bằng thuốc kháng virus, HBV-DNA dưới ngưỡng.
    • Hoặc Xơ gan do viêm gan C: Điều trị khỏi, tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng. Hiện tại không điều trị thuốc kháng virus
    • Hoặc Xơ gan mật tiên phát (PBC): Nếu đã dùng Ursodeoxycholic acid: phải được chứng minh liều hiện tại đã điều trị > 3 tháng.
    • Và MELD score 11.5–15.5.
  • Tiêu chuẩn loại trừ nhập viện: khi có một trong các tiêu chuẩn sau
    • Có lạm dụng rượu hoặc chất gây nghiện.
    • Đang mắc một số bệnh lý cấp tính: Tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thận, chuyển hóa, máu, thần kinh, tâm lý, hệ thống, mắt, phụ khoa, hoặc bất cứ bệnh nhiễm trùng cấp nào.
    • Đang mắc hoặc có tiền sử bệnh ung thư trong vòng 05 năm.
    • Tiêu thụ rượu > 20 đơn vị/tuần (Nam), > 14 đơn vị/tuần (Nữ).
    • Có bệnh não hoặc bệnh não cần được điều trị trong bệnh viện trong 03 tháng gần đây.
    • Huyết khối mạch máu lớn (động mạch gan, hoặc tĩnh mạch gan).
    • Đã ghép gan hoặc trong danh sách chờ ghép gan.
    • Rối loạn đông máu nặng.
    • Suy thận giai đoạn 3,4.
  • Tiêu chuẩn ra viện:
    • Sau khi ghép TBG 24h – 48h
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí như chảy máu, tắc mạch, đau,… người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec)

4.2.3. Bệnh xơ gan ở trẻ em

  • Chỉ định nhập viện: Khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
    • Người bệnh được chẩn đoán xơ gan do các nguyên nhân teo mật bẩm sinh, viêm gan tự miễn,…
    • Người bệnh từ 6 tháng tuổi, có cân nặng ≥ 6 kg.
    • Có biểu hiện viêm gan, xơ gan: tăng men gan, gan lách kích thước bình thường hoặc lớn, mật độ gan chắc, tuần hoàn bàng hệ, tăng áp cửa. Hoặc hình ảnh xơ gan trên giải phẫu bệnh.
    • Đối với nhóm người bệnh teo mật bẩm sinh: Phải có tiêu chuẩn phẫu thuật Kasai thành công: Không còn ứ mật: Da không vàng, Bilirubin về mức bình thường.
    • Đường mật trong gan không giãn trên MRI.
    • Người giám hộ tự nguyện đồng ý thực hiện phương pháp điều trị ghép tế bào gốc.
  • Tiêu chuẩn loại trừ nhập viện: khi người bệnh có một trong các tiêu chuẩn sau:
    • Người giám hộ không đồng ý thực hiện phương pháp ghép tế bào gốc.
    • Người bệnh bị teo mật bẩm sinh chưa PT Kasai hoặc PT Kasai không thành công.
    • Bệnh gan giai đoạn cuối đã có chỉ định ghép gan.
    • Rối loạn đông cầm máu, tình trạng nhiễm trùng đang hoạt động.
    • Ngoài ra có các chống chỉ định tương đối nếu:
      • Trẻ bị teo mật bẩm sinh đã phẫu thuật Kasai, sau phẫu thuật trẻ vẫn còn vàng da, còn tăng bilirubin, tuy nhiên bilirubin có xu hướng giảm dần và phân vàng từ độ 4a trở lên Trẻ bị teo mật bẩm sinh đã phẫu thuật Kasai có hình ảnh đường mật trong gan giãn hoặc có nang gan trên MRI, siêu âm bụng.
  • Tiêu chuẩn xuất viện:
    • Sau khi ghép TBG 24h – 48h.
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí như chảy máu, tắc mạch, đau,… người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec).

4.2.4. Chấn thương tủy sống

  • Tiêu chuẩn nhập viện: Với người bệnh bị chấn thương tủy sống có đủ các tiêu chuẩn sau:
    • Người bệnh có toàn trạng ổn định.
    • Đã hoàn thành điều trị tại các cơ sở ngoại khoa về chấn thương tủy sống
    • Đã qua giai đoạn choáng tủy.
    • Người bệnh và thân nhân tự nguyện đồng ý sử dụng phương pháp điều trị bằng tế bào gốc tự thân sau khi được nhân viên y tế cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết.
  • Tiêu chuẩn loại trừ: khi có một trong các tiêu chuẩn sau
    • Đang có ổ nhiễm trùng trên cơ thể. Nhiễm trùng da tại vị trí thực hiện phẫu thuật thủ thuật.
    • Đang có bệnh lý, tổn thương khác ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc tính mạng.
    • Có các biến chứng: Suy hô hấp, loét, cứng khớp, tắc mạch chi, nguy cơ cao tắc mạch phổi,…
    • Rối loạn tâm thần.
    • Tủy xương quá nghèo nàn tế bào gốc (thường gặp ở nhóm người bệnh suy kiệt, lớn tuổi).
  • Tiêu chuẩn ra viện:
    • Sau khi ghép TBG 3-5 ngày.
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí,… người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec)

4.3. Nhóm người bệnh tình nguyện tham gia các nghiên cứu

  • Tiêu chuẩn nhập viện:
    • Người bệnh sau khi được thăm khám đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học và hội đồng đạo đức thông qua. Những đề cương này được đánh giá phù hợp với chức năng nhiệm vụ, khả năng cung cấp các dịch vụ của trung tâm Y học tái tạo và trị liệu tế bào.
    • Người bệnh/ người giám hộ tự nguyện đồng ý và ký cam kết tham gia nghiên cứu sau khi được cung cấp đầy đủ các thông tin về lợi ích, rủi ro, nguy cơ, các quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia.
  • Tiêu chuẩn xuất viện:
    • Người bệnh đã hoàn thành kế hoạch điều trị theo đề cương nghiên cứu.
    • Người bệnh hoàn thành kế hoạch điều trị, không có tai biến, biến chứng của liệu pháp điều trị mà chưa được xử trí,… người bệnh toàn trạng ổn định, không có các dấu hiệu biến đổi cấp cần phải xử trí. (Tham khảo quy trình nhận biết các thay đổi cấp tính của người bệnh – Bộ quy trình chung- Bệnh viện Vinmec).
    • Người bệnh có quyền từ chối tham gia nghiên cứu và xuất viện bất kỳ lúc nào theo các điều khoản quy định trong cam kết nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo:

  • Bộ Quy trình chuyên môn Y học tái tạo và trị liệu tế bào – Bệnh viện Vinmec

Từ viết tắt:

  • ECOG: Eastern Cooperative Oncology Group: Nhóm ung thư hợp tác Đông Âu.
  • TBG: Tế bào gốc.
  • PT: Phẫu thuật.
  • EF (ejection fraction): Phân suất tống máu.
  • NK: Natural Killer: Tế bào diệt tự nhiên.
  • PI: prognostic index: Chỉ số tiên lượng.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
69

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia