Hướng dẫn chụp x-quang niệu quản – bể thận ngược dòng
Hướng dẫn chụp x-quang niệu quản – bể thận ngược dòng áp dụng cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban chẩn đoán hình ảnh
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 10/06/2020 Ngày hiệu chỉnh: 20/01/2020
1. Đại cương
Nội dung bài viết
- Chụp x-quang niệu quản – bể thận nhằm khảo sát hình thái đường dẫn niệu cao, bằng cách bơm thuốc đối quang ngược dòng qua ống thông vào niệu quản.
2. Chỉ định và chống chỉ định chụp x-quang niệu quản – bể thận ngược dòng
2.1. Chỉ định
- Niệu đồ tĩnh mạch không có chỉ định hoặc hình ảnh không rõ ràng:
- Thận câm
- Vô niệu
- U đường dẫn niệu cao.
- Rò niệu quản

2.2. Chống chỉ định
- Đang nhiễm khuẩn tiết niệu. Nếu nghi ngờ phải xét nghiệm nước tiểu.
- U bàng quang
2. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa.
- Kỹ thuật viên điện quang
3.2. Phương tiện
- Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình.
- Máy nội soi bàng quang.
- Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
- Vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 10; 20 ml.
- Kim tiêm 18-20G.
- Thuốc cản quang i-ốt tan trong nước.
- Thuốc sát khuẩn da, niêm mạc.
- Nước cất hoặc nước muối sinh lý.
- Găng tay vô khuẩn, mũ, khẩu trang phẫu thuật.
- Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
- Bông, gạc phẫu thuật.
- Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
- Ống thông Chevassu hay ống thông niệu quản có đối quang.
- Dây dẫn.
4. Người bệnh
- Chuẩn bị tâm lý tốt.
- Đi tiểu trước khi lên bàn chụp phim.
- Thụt tháo phân trước khi chụp niệu quản – bể thận ngược dòng.
5. Phiếu xét nghiệm
- Các xét nghiệm cơ bản.
- Nghi ngờ nhiễm khuẩn phải xét nghiệm nước tiểu.
6. Các bước tiến hành
- Chụp phim bụng không chuẩn bị ngay trước khi tiến hành xét nghiệm giúp xác định hằng số, khu trú chính xác và tìm các vôi hóa bất thường trong ổ bụng.
- Thực hiện trong phòng mổ với chế độ sát khuẩn nghiêm ngặt.
- Cần gây tê niệu đạo
- Nội soi toàn bộ bàng quang, xác định hai lỗ niệu quản.
- Nhờ máy nội soi cứng hay ống soi mềm đưa ống thông vào đoạn niệu quản thành, rút lui nhẹ để bít lỗ niệu quản tránh trào ngược thuốc đối quang, theo dõi dưới màn tăng sáng.
- Đẩy khí ra ngoài ống thông.
- Bơm thuốc đối quang từ từ áp lực thấp, theo dõi dưới màn tăng sáng, khi cảm nhận có lực cản thì ngừng bơm và chụp các phim ngay.
- Trong lúc bơm thuốc nếu bệnh nhân đau, hoặc thấy trên màn tăng sáng thuốc trào ngược vào các ống thận thì phải ngừng bơm.
- Để hiện hình đầy niệu quản cần khoảng 2- 5 ml, làm hiện hình đầy đài bể thận cần khoảng 4- 10ml.
- Chụp phim cỡ lớn 30x40cm hoặc 35x43cm. Chụp thẳng đầy thuốc và chụp chếch trước phải và chếch trước trái. Chụp phim sau tháo thuốc cản quang 5 phút để đảm bảo thông niệu quản tốt.
- Trường hợp hẹp niệu quản, có thể dùng dây dẫn luồn qua chỗ hẹp niệu quản rồi luồn ống thông theo dây dẫn lên cao và bơm thuốc đối quang để khảo sát trên chỗ hẹp.
7. Nhận định kết quả
- Niệu quản bờ đều. Theo dõi thuốc cản quang trong niệu quản trên màn tăng sáng, khó khảo sát đoạn khúc nối bể thận – niệu quản và niệu quản bắt chéo động mạch chậu.
- Hình thái đài bể thận niệu quản gần tương tự hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch hoặc rõ hơn.
- Hình ảnh bất thường đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, hình đè ép.
- Nhu động niệu quản chỉ được đánh giá ở thì tháo thuốc cản quang.
- Ứ đọng thuốc cản quang khi có tắc đường dẫn niệu.
8. Tai biến và xử trí
- Thất bại kỹ thuật do không đặt được ống thông niệu đạo hoặc ống thông niệu quản. Không đặt ống thông niệu quản có thể do u bàng quang, u tiền liệt tuyến, viêm bàng quang, hẹp lỗ niệu quản sau phẫu thuật hoặc xạ trị…
- Đau: Chuẩn bị tốt tâm lý cho bệnh nhân và thao tác nhẹ nhàng.
- Chấn thương do thủ thuật: Đảm bảo thao tác đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng, tránh dùng dây dẫn kim loại.
- Nhiễm trùng là tai biến quan trọng, có thể xảy ra ngay cả khi sát khuẩn cẩn thận.
- Dùng kháng sinh trước và sau thăm khám.
Tài liệu tham khảo
- Quy trình kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp, ban hành kèm theo quyết định số: 25/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng bộ Y tế.
Ghi chú:
- Văn bản sửa đổi lần thứ 01, bổ sung cho văn bản “Hướng dẫn chụp X-quang niệu quản – bể thận ngược dòng” – Mã VMEC.IV.2.4.2.4.006/V0 phát hành ngày 11/12/2017.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó