MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng Anti-TG trên máy COBAS 8000

Tác giả:
Ngày xuất bản: 29/06/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn định lượng Anti-TG trên máy COBAS 8000

Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình

Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm

Ngày phát hành: 20/01/2022

1. Mục đích
1.1. Mục đích của quy trình 
Mô tả quy trình định lượng kháng thể kháng thyroglobulin (anti-TG) trong huyết tương trên máy Cobas 8000 tại khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
1.2. Mục đích định lượng Anti-T
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng kháng thể kháng thyroglobulin trong huyết thanh và huyết tương người. Định lượng kháng thể kháng Tg được dùng hỗ trợ phát hiện bệnh tuyến giáp tự miễn.  
2. Phạm vi áp dụng Quy trình này áp dụng cho nhân viên sử dụng máy phân tích hóa sinh tự động Cobas 8000/e801, tại khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.  
3. Trách nhiệm

  • Nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm này có trách nhiệm tuân thủ đúng quy trình.
  • Trưởng đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ quy trình tại khoa. 

  4. Định nghĩa – Viết tắt 4.1. Định nghĩa:

  • Anti TG: – chất nền trong nang giáp có vai trò trong tạo thành hormon tuyến giáp.

4.2. Chữ viết tắt:

  • NSX: Nhà sản xuất
  • PXN: Phòng xét nghiệm
  • QC: Vật liệu kiểm tra chất lượng
  • Anti-TG: Chống thyroglobulin

  5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân

  • Nhịn đói 12 giờ trước khi lấy máu .
  • Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu. 
  • Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
  • Thông tin mã hóa trên phiếu chỉ định cần có thời gian chỉ định, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu.

5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận:

  • Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
  • Huyết tương chống đông bằng K2‑EDTA và K3‑EDTA.
  • Mẫu huyết thanh/huyết tương ổn định trong 4 ngày ở 20‑25 °C, 4 ngày ở 2‑8 °C, 2 tháng ở ‑20 °C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần.
  • Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm.
  • Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt.
  • Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
  • Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn ở 20‑25 °C trước khi tiến hành đo.
  • Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ
  • Nên tránh sử dụng bệnh phẩm mỡ máu quá cao.
  • Không sử dụng máu vỡ hồng cầu

quy trình định lượng Anti-TG
Hướng dẫn thực hiện quy trình định lượng Anti-TG trên máy COBAS 8000

5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng

  • Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông K2/K3 EDTA.

  6. Trang thiết bị 6.1. Trang thiết bị

  • Máy hóa miễn dịch tự động Cobas 8000.
  • Máy ly tâm, Micropipette.

6.2. Thuốc thử

Tên hóa chấtNhiệt độ bảo quảnNhiệt độ sử dụngHSD sau mở nắp
Thuốc thử định lượng Anti-TG  (Beckman Coulter) 2-8 ℃5-12 ℃ (trên tàu) (*)16 tuần
Huyết thanh nội kiểm mức 1 and 2: PreciControl Thyro 1 & 2 (Roche Diagnostics)(-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyênNhiệt độ phòng1 tháng ở (-15)‑(-25) °C

Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8 giờ sau rã đông.

Chất hiệu chuẩn Anti-TG CalSet (Calibrator for automated systems).2-8 ℃ sau khi hoàn nguyênNhiệt độ phòng6 tuần ở 2-8 ℃
Dung dịch pha loãng mẫu Diluent Universal (Roche Diagnostics)2-8 ℃5-12 ℃ (tích hợp) (*)1 tháng
Nước cất, nước muối sinh lýNhiệt độ phòngNhiệt độ phòng7 ngày

(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trên máy.

  6.3. Vật tư tiêu hao

  • Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.

  7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
Nguyên lý cạnh tranh. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.

  • Thời kỳ ủ đầu tiên: 6µL mẫu thử được ủ với Tg đánh dấu biotin và kháng thể của mẫu gắn kết với kháng nguyên.
  • Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm kháng thể kháng Tg đánh dấu phức hợp ruthenium) và các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch tạo thành trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
  • Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
  • Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2‑điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link.

  8. Nguyên tắc an toàn

  • Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
  • Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
  • Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.

  9. Các bước thực hiện quy trình

  • Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Anti-TG.
  • Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
  • Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn, với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
  • Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/ phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.

         – Nếu vỡ hồng cầu và/hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.           – Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.

  • Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng START, nhấn Start.
  • Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000.
  • Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.

Kết quả bình thường: Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả. Kết quả bất thường:

  • Khi kết quả quá thấp không đo được < 10 IU/mL phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu
  • Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 10 IU/mL sẽ được trả là “<0.1 ng/mL”. Nếu kết quả trên > 4000 IU /mL không pha loãng mẫu.

  10. Kiểm soát chất lượng 10.1. Hiệu chuẩn:

  • Dựng đường chuẩn 2 điểm đối với máy Cobas 8000
  • Tần suất hiệu chuẩn:
  • Sau 12 tuần với đường cal lot, sau 28 ngày với đường cal R.pack.
  •  Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
  • Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
  • Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
  • Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
  • Kết quả QC đạt.

10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)

  • Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
  • Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.

10.3. Ngoại kiểm (EQA) Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh hàng tháng của (Randox, CAP…) theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.   11. Diễn giải và báo cáo kết quả: 11.1. Khoảng tham chiếu:

  • <115 IU / mL
  • 11.2. Giá trị báo động:
  • Không áp dụng

11.3. Khoảng tuyến tính của NSX:

  • 10-4000 IU / mL

11.4. Khoảng báo cáo:
< 10 – > 4000 IU/mL

11.5. Ý nghĩa lâm sàng
Thyroglobulin (Tg) được tạo ra trong tuyến giáp và là thành phần chính trong khoang ống của nang tuyến giáp. Đồng vận với men peroxidase đặc hiệu tuyến giáp (TPO), Tg có chức năng chủ yếu trong iodine hóa L‑tyrosine và trong tạo thành nội tiết tố tuyến giáp T4 và T3. Nồng độ tự kháng thể kháng Tg (Tg-autoantibodies) trong huyết thanh tăng cao ở người bị viêm tuyến giáp do tự miễn. Nồng độ anti-TG cùng với kháng thể kháng TPO cao là hiện diện ở hầu hết các bệnh nhân viêm tuyến giáp thâm nhiễm lympho bào mạn tính (bệnh Hashimoto). Tần suất của kháng thể kháng thyroglobulin vào khoảng 50‑80 % ở bệnh nhân bị viêm tuyến giáp do tự miễn, bao gồm cả bệnh Hashimoto, và khoảng 30‑50 % ở người bệnh Grave.
Xét nghiệm anti-TG cung cấp thông tin hữu ích cho việc theo dõi bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto và để chẩn đoán phân biệt. Bao gồm các trường hợp nghi ngờ bệnh viêm tuyến giáp do tự miễn không rõ nguyên nhân với kết quả kháng thể kháng TPO âm tính, và để phân biệt bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto với bướu hạt độc tuyến giáp hoặc các dạng khác của viêm tuyến giáp. Kháng thể kháng Tg cũng được báo cáo là một dấu ấn chẩn đoán thay thế hữu ích để phân biệt ung thư tuyến giáp khi Tg huyết thanh âm tính, và để loại trừ sự gây nhiễu bởi các tự kháng thể kháng Tg khi sử dụng test Tg đo nồng độ Tg huyết thanh.
Mặc dù độ nhạy của phương pháp có thể tăng khi định lượng đồng thời những kháng thể kháng giáp khác (kháng thể kháng TPO, kháng thể kháng thụ thể TSH), một kết quả âm tính không loại trừ chắc chắn khả năng có bệnh tự miễn. Nồng độ kháng thể không tương quan với diễn tiến lâm sàng của bệnh. Nồng độ tăng cao khi mới bị bệnh có thể trở nên âm tính sau một thời gian dài bị bệnh hay khi bệnh thuyên giảm. Nếu các kháng thể tái xuất hiện trong thời kỳ bệnh thuyên giảm, có thể là bệnh tái phát.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu (NSX)
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu ở nồng độ trong bảng:

Các chất nội sinh

Hợp chấtNồng độ thử nghiệm
Bilirubin≤ 1129 µmol/L hoặc ≤ 66 mg/dL
Huyết sắc tố≤ 0.373 mmol/L hoặc ≤ 600 mg/dL
Intralipid≤ 2000 mg / dL
Biotin≤ 246 nmol/L hoặc ≤ 60 ng/mL
Các yếu tố thấp khớp≤ 300 IU / mL

Ở những mẫu có nồng độ anti-TG > 115 IU/mL, nồng độ hemoglobin thấp hơn có thể dẫn đến tăng giá trị anti-TG. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Chưa thấy ảnh hưởng của các thuốc thường dung ảnh hưởng kết quả xét nghiệm.  Nồng độ Tg > 2000 ng/mL có thể dẫn đến nồng độ anti-TG tăng giả. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.  
12. Các ghi chú bổ sung:

  • Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt.
  • Đặt hộp cobas e pack được làm lạnh (bảo quản ở 2‑8 °C) lên bộ nạp/xuất hộp thuốc thử.

Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp hộp cobas e pack.

  • Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
  • Do huyết tương đục
  • Do QC ra ngoài dải cho phép
  • Do hóa chất
  • Do thao tác không đúng quy trình

  13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng.  
14. Tài liệu tham khảo

  • Hướng dẫn sử dụng máy COBAS 8000/E801,
  • Tài liệu hướng dẫn về sử dụng thuốc thử anti-TG (Roche Diagnostics)
  • Chẩn đoán Phòng thí nghiệm Lâm sàng – Sử dụng và Đánh giá Kết quả Phòng thí nghiệm Lâm sàng (TLBN.SH.001).
  • Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh (Bộ Y Tế-2012)
  • Tiêu chuẩn ISO 15189:2012(TCVN ISO 15189:2014): Phòng thí nghiệm y tế – Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực.
  • AGLM 01 (08/2016) – Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm y tế của Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam (BoA).
  • Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 “về việc hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
85

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia