Quy trình định lượng triglycerid trên máy au5800
Quy trình định lượng triglycerid trên máy au5800 áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng Triglycerid trên máy AU5800 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích của xét nghiệm
- Xét nghiệm triglyceride được dùng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân đái tháo đường, hội chứng thận hư, tắc nghẽn ở gan, rối loạn chuyển hóa lipid và nhiều bệnh nội tiết khác.
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng Triglycerid trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa xét nghiệm trên máy AU5800.
3. Trách nhiệm
- Nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm này có trách nhiệm tuân thủ đúng quy trình.
- Trưởng đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ quy trình tại khoa.
4. Định nghĩa – Viết tắt
- Trig: Triglycerid
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification): Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin, EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 2 ngày ở 15-25°C, 3 tháng ở -20°C.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Heparin, EDTA.

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động AU5800,
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Triglyceride (Beckman Coulter). | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 30 ngày |
Huyết thanh nội kiểm mức 1 và 2: Human Assayed Control 2 & 3 (Randox) | (-15)-(-25) °C sau khi hoàn nguyên dùng trong 30 ngày | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (Systerm Calibrator) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao:
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng triglycerid trên máy au5800
- Xét nghiệm triglyceride dựa trên chuỗi các phản ứng enzyme. Các phân tử triglyceride trong bệnh phẩm bị thuỷ phân hoá bởi phức hợp enzyme lipases của vi sinh vật, tạo thành glycerol và các axit béo. Glycerol được phosphoryl hoá bởi adenosine triphosphate (ATP) trong môi trường glycerol kinase (GK) và tạo thành glycerol-3-phosphate. Glycerol-3-phosphate được oxy hóa bởi oxy phân tử trong môi trường có GPO (glycerol phosphate oxidase) để sinh ra hydrogen peroxide (H2O2) và dihydroxyacetone phosphate. H2O2 này phản ứng với 4-aminophenazone and N,N – bis(4-sulfobutyl)-3,5-dimethylaniline, disodium salt (MADB) với sự có mặt của peroxidase (POD) để tạo ra một hợp chất mang màu có thể đo ở bước sóng 660/800nm. Nồng độ của triglyceride trong bệnh phẩm sẽ tỷ lệ thuận với độ hấp thụ quang của hợp chất màu ở bước sóng 660/800nm.
Lipase Triglycerid + 3H2O —————> Glycerol + 3 Acid béo GK,Mg2+ Glycerol + ATP —————–> G3P + ADP GPO G3P + O2 —————–> Dihydroxyacetone phosphate + H2O2 POD H2O2 + 4-APP + MADB ————> Phức màu xanh dương + OH- + 3H2O
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động AU5800: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Triglycerid.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm. Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng START, nhấn Start.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy COBAS 8000.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC).
- Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Khi kết quả quá cao > 11.3 mmol/L pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Quy định kiểm soát chất lượng:
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy AU5800.
- Tần suất hiệu chuẩn:
+ Thực hiện sau 30 ngày thuốc thử trên máy.
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như bóng đèn, cuvette…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
+ Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công). + Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox (RIQAS), CAP theo quy trình ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả định lượng triglycerid trên máy au5800
11.1. Khoảng tham chiếu:
Bình thường: < 1.70 mmol/L Cận cao: 1.7 – 2.25 mmol/L Cao: 2.26 – 5.64 mmol/L Rất cao: >=5.65 mmol/L
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
NSX 0.1 – 11.3 mmol/L PXN 1.222 – 2.546 mmol/L
11.4. Khoảng báo cáo
- 0.26 – 66.22 mmol/L
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Tăng nồng độ Triglycerid
- Triglyceride là thành phần chủ yếu của các lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (VLDL) và các chylomicron, nó đóng một vai trò quan trọng như là nguồn cung cấp năng lượng và chuyên chở các chất béo trong quá trình trao đổi chất. Triglyceride chứa nguồn năng lượng (9 kcal/g hoặc 38 kJ/g) nhiều hơn gấp đôi so với các protein và cacbohydrat khác. Ở ruột, nhờ tác dụng của men lipase và dịch mật, triglyceride được thủy phân chia thành các monoacylglycerol và axit béo tự do, được hấp thu tại ruột non. Triglyceride được tái hợp lại trong tế bào ruột non từ những phân mảnh, sau đó kết hợp với cholesteron và protein để hình thành các chylomicron. Chylomicron được bài tiết từ tế bào ruột non vào hệ bạch huyết và được dẫn truyền đến các mạch bạch huyết lớn sau đó vào máu. Các mô khác nhau có thể giữ lại chylomicron để giải phóng triglyceride dùng làm nguồn năng lượng. Mô mỡ và các tế bào gan có thể tổng hợp và dự trữ triglyceride.
- Nồng độ triglycerid cao có liên quan với tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch, có thể do nhiều nguyên nhân bao gồm:
- Thiếu hoạt động, thừa cân, béo phì.
- Hút thuốc lá.
- Tăng tiêu thụ rượu, xơ gan do rượu.
- Bệnh tiểu đường loại 2.
- Suy giáp, gout
- Bệnh thận: Hội chứng thận hư
- Viêm tụy cấp
- Yếu tố di truyền: tăng lipoprotein máu có tính chất gia đình
- Khi triglyceride máu > 11,30 mmol/L, có một nguy cơ phát triển viêm tụy. Điều trị để giảm triglycerid nên được bắt đầu càng sớm càng tốt. Chế độ dinh dưỡng giàu carbohydrate, với lượng carbohydrate chiếm hơn 60% tổng lượng calo, có thể làm tăng mức triglyceride. Có một mối tương quan mạnh mẽ giữa mức triglyceride và lượng carbohydrate khi khảo sát đối với những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn 28+ và kháng insulin (thường là những người thừa cân và béo phì).
- Có bằng chứng cho việc tiêu thụ carbohydrate làm tăng chỉ số đường huyết, gây ra dư thừa insulin và làm tăng mức trilyceride ở phụ nữ. Những thay đổi bất lợi liên quan đến lượng tiêu thụ carbohydrate, bao gồm mức glyceride tăng, là những yếu tố rất nguy hiểm cho tim mạch của phụ nữ hơn là ở nam giới.
- Giảm nồng độ triglyceride
- Tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng giàu axit béo omega-3 có trong cá, dầu hạt lanh, và các nguồn khác, có thể làm giảm nồng độ triglyceride trong máu. Khuyến nghị ở Hoa Kỳ là nên ăn 3 gram mỗi ngày các loại dầu này, còn tại Châu Âu khuyên dùng 2 gram. Tuy nhiên, lượng omega-3 tiêu thụ phải cân bằng với lượng axit béo omega-6 với một tỷ lệ ω-6/ω-3=1:01-04:01 (tức là không quá 4 gram omega-6 cho mỗi 1 omega-3).
- Carnitine, metoformin, vitamin C, colestipol, fibrate, niacin có khả năng làm giảm mức triglyceride trong máu.
- Các nguyên nhân khác:
- Hội chứng giảm hấp thu
- Suy dinh dưỡng
- Cường giáp
- Không có beta-lipoprotein huyết bẩm sinh
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Các yếu tố nhiễu theo công bố của NSX:
- Vàng da: nồng độ bilirubin tới 684 μmol/L mức ảnh hưởng dưới 3%.
- Huyết tán: Hb tới 5.0 g/L mức ảnh hưởng dưới 3%.
- Ascobate tới 20 mg dL mức ảnh hưởng dưới 5%
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục + Do QC ra ngoài dải cho phép + Do hóa chất + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ:
Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế.
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Beckman Coulter: AU5800 User’s guide.
- Beckman Coulter: Instruction For Use- Triglycerid
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.