Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn cấp cứu ban đầu nhiễm khuẩn huyết áp dụng cho bác sĩ, điều dưỡng tại các bệnh viện
Người thẩm định:Nguyễn Đăng Tuân, Ngô Đức Thọ Người phê duyệt:Phùng Nam Lâm Ngày phát hành lần đầu: 05/03/2018 Ngày hiệu chỉnh: 03/06/2020
1. Các khái niệm
Nội dung bài viết
1.1. Nhiễm khuẩn huyết (NKH)
Là tình trạng đáp ứng quá mức của cơ thể với nhiễm khuẩn gây nên rối loạn chức năng của các tạng đe dọa đến tính mạng.
1.2. Sốc nhiễm khuẩn
Là tình trạng NKH có tụt huyết áp, bất thường của tế bào và chuyển hóa đe dọa nguy cơ bị tử vong, mặc dù hồi sức dịch đầy đủ vẫn đòi hỏi phải sử dụng thuốc vận mạch để duy trì huyết áp trung bình (MAP) ≥ 65mmHg và Lactate huyết thanh > 2.0 mmol/l (hoặc 18mg/dL).
2. Mục đích
Giúp điều dưỡng phát hiện và đánh giá nhanh chóng các tình trạng NKH và đưa ra các can thiệp phù hợp.
3. Đối tượng thực hiện
Điều dưỡng đã được đào tạo về đánh giá và chăm sóc NB nhiễm khuẩn huyết. Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn cấp cứu ban đầu nhiễm khuẩn huyết
4. Hướng dẫn cụ thể
Các bước thực hiện
Cách thức thực hiện
Yêu cầu/Tiêu chuẩn
A. Trước khi đánh giá NB
Chuẩn bị dụng cụ
Phương tiện phòng hộ cá nhân: khẩu trang, găng tay…
Dụng cụ đo DHST: Máy monitor, nhiệt kế, thước đo điểm đau…
Máy xét nghiệm sinh hóa nhanh I-STAT và Cartridge (có thể làm được Lactat).
Đánh giá từ đầu đến chân theo “Hướng dẫn đánh giá ban đầu NB cấp cứu”
Tập trung vào tìm nguyên nhân gây sốt, thời gian sốt, đường vào của vi khuẩn (Ví dụ: viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, các nhiễm khuẩn ngoài da, các xông dẫn lưu…)
Sử dụng bảng điểm qSOFA để đánh giá nhanh các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết (Phụ lục 1)
Sử dụng bảng điểm SOFA để đánh giá nhiễm khuẩn huyết và mức độ suy đa tạng (Phụ lục 2)
Can thiệp cấp cứu ngay các tình huống nguy hiểm tính mạng của NB
Mắc monitor theo dõi NB liên tục.
Không bỏ sót tổn thương
5. Chẩn đoán điều dưỡng
Tăng thân nhiệt liên quan đến tình trạng nhiễm trùng
Nguy cơ sốc giảm thể tích liên quan đến giãn mạch ngoại vi
Đưa ra được chẩn đoán điều dưỡng phù hợp với tình trạng lâm sàng của NB
6. Kế hoạch chăm sóc và can thiệp điều dưỡng
– Một số mục tiêu:
Thời gian từ khi phân loại cấp cứu đến khi có chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết nặng < 2 giờ
Thời gian từ khi phân loại cấp cứu đến khi có Lactate huyết thanh ở tất cả các NB có nhiễm khuẩn huyết nặng < 3 giờ
Thời gian từ khi phân loại cấp cứu đến khi thực hiện liều kháng sinh đầu tiên < 1 giờ
Nếu tụt huyết áp hoặc Lactate > 4.0mmol/l ngay lập tức tiến hành bồi phụ thể tích tuần hoàn. (Tối thiểu 30ml/kg cân nặng trong vòng 1 giờ – Dung dịch NaCl 0.9% hoặc Ringer lactate)
Nếu MAP < 65mmHg và không đáp ứng với hồi sức thể dịch => Các thuốc vận mạch (Vasopressors) cần được sử dụng ngay (Ưu tiên Norepinephrine, Grade 1B)
Nếu huyết áp và Lactate huyết thanh không đáp ứng với bồi phụ dịch => catheter TMTT theo dõi CVP cần được đặt trong vòng 6 giờ
– Gói 3 giờ:
Kiểm tra nồng độ Latate huyết thanh
Truyền dịch tinh thể liều 30ml/kg khi có hạ huyết áp hoặc Lactate huyết thanh > 4.0 mmol/l
Cấy máu đầu vào: Lấy máu tĩnh mạch 5-10ml để cấy máu và thực hiện phân tầng kháng sinh. Lấy thêm 1 ống cấy máu ở các vị trí nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết, ví dụ: Catheter TMTT, catheter ngoại biên…
Cấy dịch não tủy, dịch các màng, nước tiểu, đờm, dịch viêm, mủ…
Thực hiện kháng sinh phổ rộng sớm (xem thêm “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong nhiễm trùng máu” và “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng huyết catheter”).
Đảm bảo oxy hóa máu.
Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm nguyên nhân nhiễm khuẩn huyết (X-quang phổi, siêu âm, City Scaner…)
– Gói 6 giờ:
Sử dụng thuốc vận mạch trong các TH hạ huyết áp không đáp ứng với bồi phụ thể tích tuần hoàn nhằm đảm bảo MAP ≥ 65mmHg
Trường hợp không đáp ứng với hồi sức thể dịch cần đặt catheter TMTT để kiểm tra CVP và đo ScvO2, đảm bảo:
Duy trì đầy đủ CVP từ 8-12 mmHg
ScvO2 > 70%
Nước tiểu > 0.5 ml/kg/giờ
Chuyển NB nhập khoa ICU theo dõi và hồi sức tích cực.
Các mục tiêu cần hoàn thiện đúng thời gian
Xét nghiệm khí máu động mạch (Cartridge CG4+), đồng thời kiểm tra Lactate huyết thanh.
Đặt đường truyền kim to, tối thiểu 20G.
Theo dõi các dấu hiệu của phù phổi và quá tải thể tích tuần hoàn.
Nếu SOFA ≥ 2 ⇒ nhiễm khuẩn huyết Bản quyền và thương hiệu:Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.