Hướng dẫn quy trình kỹ thuật tiêm trong da
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật tiêm trong da áp dụng cho khối điều dưỡng tại các bệnh viện và phòng khám
Người thẩm định: Ngô Đức Thọ
Người phê duyệt: Ngô Đức Thọ
Ngày phát hành: 07/10/2015 Ngày hiệu chỉnh: 04/03/2020
Phần I: ĐẠI CƯƠNG:
Nội dung bài viết
1.Mục đích:
- Thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm thuốc an toàn.
- Đây là dạng tiêm có thời gian hấp thụ thuốc dài nhất, làm cho thuốc hấp thụ từ từ vào cơ thể, được sử dụng cho các xét nghiệm độ nhạy, chẳng hạn như: xét nghiệm lao, xét nghiệm dị ứng và gây tê tại chỗ.
2. Trường hợp áp dụng:
- Tiêm một số loại vacxin phòng bệnh, ví dụ: tiêm vaccin BCG phòng lao cho trẻ sơ sinh.
- Thử phản ứng BCG để chẩn đoán bệnh lao.
- Thử phản ứng của cơ thể đối với thuốc (nhất là những thuốc dễ gây sốc phản vệ như: penicillin, streptomycin).
3. Trường hợp không áp dụng:
- NB đang có cơn dị ứng cấp tính (viêm mũi, mề đay, hen phế quản) hoặc phụ nữ có thai.
- Vùng tiêm bị hoại tử, chấn thương.
Phần II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT
Các bước và cách thức thực hiện | Yêu cầu (Lý do/ Tiêu chuẩn cần đạt/ Lưu ý) |
A. Trước khi thực hiện kỹ thuật | |
1. Vệ sinh tay: Rửa tay hoặc sát khuẩn tay nhanh Theo “Quy định vệ sinh tay” và “Hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh tay thường quy” | Bảo đảm bàn tay sạch tránh lây nhiễm cho NB và dụng cụ y tế. |
2.Chuẩn bị xe tiêm và dụng cụ Chuẩn bị xe tiêm theo “Hướng dẫn sắp đặt và vệ sinh xe tiêm/xe thay băng”
| Xe phải được vệ sinh sạch trước khi sắp xếp dụng cụ.
đảm bảo chất lượng và sắp xếp thuận tiện cho việc thực hiện kỹ thuật. |
3. Chuẩn bị thuốc
|
|
4. Kiểm tra thông tin NB
|
|
5. Thông báo và giải thích cho NB/thân nhân
|
hợp tác.
|
B. Trong khi thực hiện kỹ thuật | |
6. Chuẩn bị tư thế NB:
| Tư thế NB thuận lợi cho việc thực hiện kỹ thuật. |
7. Xác định vị trí tiêm:
|
|
8. Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc 8.1. Sát khuẩn vị trí tiêm từ trong ra ngoài ít nhất 2 lần theo hình xoáy ốc đường kính khoảng 5 cm. Để khô tự nhiên. 8.2. Cầm bơm tiêm đuổi khí. 8.3. Tay không thuận (thường là tay trái) nắm mặt sau cẳng tay hoặc cánh tay vùng định tiêm vừa đỡ tay bệnh nhân vừa dùng các ngón tay để miết căng mặt da chỗ cần tiêm. 8.4. Tay thuận (thường là tay phải) cầm bơm tiêm có gắn kim, mũi vát của kim ngửa lên trên thẳng với vạch chia ở thân bơm tiêm, khẽ gẩy mũi kim tiêm vào mặt da. Khi mũi kim đã bén vào mặt da thì hạ thấp bơm tiêm xuống gần sát mặt da, chếch khoảng từ 10 – 150 rồi đẩy nhẹ kim cho ngập hết mũi vát của kim. 8.5. Khi đã ngập hết mũi kim vát thì đổi tay, ngón trỏ tay trái giữ đốc kim, ngón cái giữ thân bơm tiêm, ngón giữa ngón nhẫn, ngón út giữ bên cạnh thân bơm tiêm và tay phải dùng ngón cái từ từ bơm thuốc vào. * Bệnh nhân là trẻ em: Khi đã ngập hết mũi kim vát thì ngón các bàn tay trái từ từ chuyển ra đặt lên trên đốc kim và giữ đốc kim ở nguyên vị trí đó. Ngón trỏ và ngón giữa tay phải kẹp giữa đầu dưới của bơm tiêm và đẩy pít tông bơm thuốc vào bằng ngón cái. 8.6 Bơm thuốc chậm vào trong da, đồng thời quan sát vị trí tiêm có điểm phồng rộp nhỏ, quan sát sắc mặt NB. 8.7. Hết thuốc, rút kim nhanh theo góc độ đâm kim ban đầu, kéo chệch căng da chỗ tiêm vài giây cho thuốc khỏi trào ra theo mũi kim. 8.8. Không sát khuẩn lại. Không xoa bóp vùng tiêm sau khi rút kim. Thấm nhẹ vùng tiêm bằng gạc khô (nếu cần). Không được băng ép, chà xát hay gãi vào vùng tiêm. 8.9. Nếu thử phản ứng thuốc: lấy bút xanh đánh dấu, vẽ vòng quanh chỗ tiêm, theo dõi 15 – 20 phút, sau đó đọc kết quả. |
|
9. Cô lập vật sắc nhọn Bỏ bơm/kim tiêm (không đậy nắp kim) vào hộp đựng vật sắc nhọn. | Không bị phơi nhiễm do VSN. |
C. Sau khi thực hiện kỹ thuật | |
10. Đảm bảo an toàn cho NB trước khi rời bệnh Phòng
| BN cần được tư vấn đầy đủ: Tác dụng phụ, phản ứng, các vấn đề cần theo dõi sau tiêm. |
11. Phân loại chất thải và thu dọn dụng cụ
| Phân loại chất thải đúng quy định. |
12. Vệ sinh tay: Rửa tay hoặc sát khuẩn tay nhanh. | Tránh lây nhiễm cho nhân viên |
13. Ghi hồ sơ điều dưỡng
|
|
Những tai biến/sự cố (có thể xảy ra)
Tai biến/sự cố | Xử trí |
Mẩn ngứa và sốt |
|
Khó thở | Báo cáo BS và chuẩn bị Oxy liệu pháp hỗ trợ theo y lệnh. |
Shock phản vệ | Xử trí theo “Hướng dẫn phòng ,chẩn đoán và xử trí phản vệ”. |
Từ viết tắt:
- HSBA: Hồ sơ bệnh án
- NB: Người bệnh
- NNNB: Người nhà người bệnh
- NVYT: Nhân viên y tế
- BS: Bác sĩ
- VSN: Vật sắc nhọn
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Taylor’s clinical nursing skills: A nursing process approach/ Pamela Lynn – 3rd ed. Philadelphia:Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins. Page 179 – 183. ISBN 978-0-7817-9383-1.
Ghi chú:
- Văn bản được sửa đổi lần 02, thay thế văn bản “Hướng dẫn lâm sàng – Quy trình kỹ thuật tiêm trong da”- Mã VMEC_CM_ IV.2.2.3 phát hành ngày 01/07/2019
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.