MỚI

Hướng dẫn quy trình xét nghiệm T4 trên máy DXI

Tác giả:
Ngày xuất bản: 24/06/2022
icon-toc-mobile

Hướng dẫn quy trình xét nghiệm T4 trên máy DXI áp dụng cho Cán bộ nhân viên chuyên ngành Hóa sinh – khoa Xét nghiệm tại các bệnh viện

Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022

1. Mục đích

1.1. Mục đích của quy trình xét nghiệm T4 trên máy DXI

Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện định lượng T4 trên máy DXI đúng chuẩn.

1.2. Mục đích của xét nghiệm xét nghiệm T4 trên máy DXI

Định lượng T4 giúp: phát hiện cường giáp, phát hiện nhược giáp nguyên phát và thứ phát, giúp theo dõi trị liệu ức chế TSH.

2. Phạm vi áp dụng

Xét nghiệm định lượng T4 trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy DXI.

3. Trách nhiệm

Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện. Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình.

4. Định nghĩa – Viết tắt

4.1. Định nghĩa

Nội tiết tố thyroxine (T4) là sản phẩm chính tiết ra của tuyến giáp và là thành phần không thể thiếu của hệ thống điều hòa vùng dưới đồi-thùy trước tuyến yên-tuyến giáp.

4.2. Chữ viết tắt

  • T4: Thyroxine
  • EQA: (External Quality Assurance) Ngoại kiểm
  • GTSD: Giá trị sử dụng
  • HSD: Hạn sử dụng
  • IQC: (Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng
  • LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng
  • NSX: Nhà sản xuất
  • PXN: Phòng xét nghiệm
  • QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng

5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm

5.1. Chuẩn bị người bệnh

  • Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
  • Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
  • Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.

5.2. Loại mẫu bệnh phẩm

  • Khuyến cáo sử dụng mẫu bệnh phẩm huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin.
  • Huyết thanh/ huyết tương ổn định 8h ở 15–30°C, 48h ở 2–8°C, ≥ 48h ở (-20)℃ hoặc lạnh hơn. Chỉ rã đông 1 lần duy nhất

5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng

Ống chống đông heparin và ống không chứa chất chống đông

quy trình xét nghiệm T4
Quy trình xét nghiệm T4 giúp phát hiện cường giáp, nhược giáp nguyên phát và thứ phát, theo dõi trị liệu ức chế TSH.

6. Trang thiết bị

6.1. Trang thiết bị

  • Máy miễn dịch DXI.
  • Máy ly tâm, Microppipette

6.2. Thuốc thử

Tên hóa chấtNhiệt độ bảo quảnNhiệt độ sử dụngHSD sau mở nắp
Thuốc thử định lượng T4( Access T4)2-10 °C2-10 °C  (onboard) (*)14 ngày
Precicontrol immunoassay premium plus (IA) level 1, 2 và 3 (Randox)2-8 °CNhiệt độ phòngSau hoàn nguyên 7 ngày ở 2-8°C, 4 tuần ở (-20)ºC, Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 2 giờ sau rã đông.
Chất hiệu chuẩn (Access T4 Calibrators).(-15) °C hoặc lạnh hơnNhiệt độ phòngKhông rã đông quá 5 lần
Nước cất, nước muối sinh lýNhiệt độ phòngNhiệt độ phòng7 ngày

(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy.

6.3. Vật tư tiêu hao

Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn xanh, đầu côn vàng, giấy in.

7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình xét nghiệm T4 trên máy DXI

Access Total T4 là xét nghiệm miễn dịch enzyme gắn cạnh tranh. Mẫu bệnh phẩm được thêm vào giếng phản ứng với kháng thể kháng thyroxine, thyroxine gắn phosphatase kiềm, hạt thuận từ được phủ kháng thể bắt giữ: kháng thể (dê) kháng chuột và tác nhân tách để tách T4 ra khỏi các protein liên kết. Thyroxine trong các mẫu cạnh tranh vị trí gắn với thyroxine trong chất cộng hợp với phosphatase kiềm trên một lượng giới hạn kháng thể đặc hiệu với thyroxine. Kết quả phức hợp kháng nguyên- kháng thể sẽ gắn với kháng thể bắt giữ trên pha rắn. Sau khi ủ trong giếng phản ứng, các thành phần gắn với pha rắn được giữ lại trong từ trường trong khi các thành phần không gắn sẽ được rửa trôi. Tiếp đó, chất nền quang hóa Lumi-Phos 530 được thêm vào giếng và ánh sáng được tạo ra bởi phản ứng được đo bằng bộ phận đo quang. Cường độ ánh sáng tạo ra tỷ lệ nghịch với nồng độ thyroxine có trong mẫu phản ứng. Lượng chất cần phân tích trong mẫu được xác định dựa trên đường cong chuẩn đa điểm đã được lưu trong máy.

8. Nguyên tắc an toàn

  • Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
  • Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
  • Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.

9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm T4 trên máy DXI

Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch tự động DXI: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm T4.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sỹ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm. Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích. Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm hoặc chưa ly tâm vào đúng vị trí khay ở đầu dàn tự động nhấn Start hoặc đặt vào rack chạy tại máy.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành giàn tự động hoặc máy DXI.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường: Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
Kết quả bất thường: Khi kết quả quá thấp không đo được < 6.4 nmol/L phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu. Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 6.4 nmol/L (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “< 6.4 nmol/L”. Nếu kết quả trên > 386 nmol/L trả kết quả > 386 nmol/L.

10. Kiểm soát chất lượng

10.1. Hiệu chuẩn

  • Dựng đường chuẩn trên máy DXI.
  • Tần suất hiệu chuẩn:
    • Chuẩn 12 điểm.
    • Hiệu chuẩn cần được thực hiện lại sau mỗi 21 ngày.
    • Chuẩn lại khi thay đổi Lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi (shift) có ý nghĩa.
    • Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng của thiết bị
  • Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
    • Kết quả tại sheet Calibration Data mục status là Passed (Đạt).
    • Kết quả QC đạt.

10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)

  • Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
  • Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.

10.3. Ngoại kiểm (EQA)

Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh (Randox, CAP…) theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.

11. Diễn giải và báo cáo kết quả

11.1. Khoảng tham chiếu

78,38 – 157,40 nmol/L

11.2. Giá trị báo động

Không áp dụng

11.3. Khoảng tuyến tính

NSX 6,4–386 nmol/L PXN

11.4. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo

Mức độ pha loãng tối đaKhông áp dụng
Khoảng báo cáo6,4–386 nmol/L

11.5. Ý nghĩa lâm sàng

Nội tiết tố thyroxine (T4) là sản phẩm chính tiết ra của tuyến giáp và là thành phần không thể thiếu của hệ thống điều hòa vùng dưới đồi-thùy trước tuyến yên-tuyến giáp. Nó làm tăng tỷ lệ trao đổi chất cơ bản và đóng một vai trò thiết yếu trong sự phát triển của tất cả tế bào trong cơ thể người. Thyroxine được tạo ra từ phản ứng kết hợp hai phân tử DIT (3,5-diiodotyrosine) trong tuyến giáp. Thyroxine được lưu trữ ở dạng liên kết với thyroglobulin trong khoang ống của nang tuyến giáp và được tiết ra khi cần dưới tác động của nội tiết tố kích thích tuyến giáp (TSH). Phần lớn (> 99%) thyroxine toàn phần trong huyết thanh tồn tại ở dạng liên kết với protein. Vì nồng độ của protein vận chuyển trong huyết thanh chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh, nên tình trạng của protein liên kết phải được xem xét khi đánh giá nồng độ nội tiết tố tuyến giáp trong huyết thanh. Nếu bỏ qua điều này, sự thay đổi protein liên kết (ví dụ do uống thuốc có chứa estrogen, trong thời gian mang thai hoặc có hội chứng viêm thận…) có thể dẫn đến đánh giá sai tình trạng chuyển hóa của tuyến giáp. Định lượng T4 có thể được sử dụng cho các chỉ định sau: phát hiện cường giáp, phát hiện nhược giáp nguyên phát và thứ phát và theo dõi trị liệu ức chế TSH

11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu

Các mẫu chứa lên tới 10 mg/dL (171 µmol/L) bilirubin, các mẫu nhiễm mỡ chứa tương đương 1800 mg/dL (20,32 mmol/L) triglyceride, các mẫu tan huyết chứa lên tới 500 mg/dL (5 g/L) hemoglobin, không ảnh hưởng đến nồng độ thyroxine xét nghiệm được. Bảng dữ liệu sau mô tả phản ứng chéo của xét nghiệm với các chất tương tự cấu trúc với T4.

ChấtNồng độ thêm vào (µg/dL)Phản ứng chéo (%)
l-Thyroxine5100,00
d-Thyroxine1072,50
l-Triiodothyronine5001,24
d-Triiodothyronine5000,81
Acid Tetraiodothyroacetic255,16
l-Diiodothyronine50000,08
d-Tyrosine5000< 0,01
l-Tyrosine5000< 0,01
T3 ngược (Reverse T3)10019,95
Monoiodotyrosine50000,01
Diiodotyrosine5000< 0,01
Phenytoin5000< 0,01
Phenylbutazone5000< 0,01
6-N-Propyl-2- Thiouracil50000,01

12. Các ghi chú bổ sung

  • Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
  • Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
    • Do huyết tương đục
    • Do QC ra ngoài dải cho phép
    • Do hóa chất
    • Do thao tác không đúng quy trình

13. Lưu trữ hồ sơ

Không áp dụng.

14. Tài liệu tham khảo

  • Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
  • Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
  • Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)
  • Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
  • Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
  • Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
  • Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
  • Beckman Coulter: Package intact T4, access intact T4 calibrators.
  • Randox: Quality Control Immunoassay Premium Plus level 1, 2 và 3.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
56

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia