Quy trình định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen)
Quy trình định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen) áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen)
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng TPSA trên máy DXI đúng chuẩn.
1.2. Mục đích của xét nghiệm
- Xét nghiệm định lượng PSA toàn phần giúp chẩn đoán cũng như theo dõi tiến triển và hiệu quả điều trị ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt hoặc đang điều trị bằng liệu pháp nội tiết tố.
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng TPSA trong huyết thanh, huyết tương chống đông bằng heparin lithium tại khoa xét nghiệm trên máy DXI 800.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
- PSA được phát hiện và tinh chế bởi Wang và các cộng sự năm 1979. PSA là một glycoprotein chuỗi đơn với khối lượng phân tử xấp xỉ 34.000 Da, chứa 7% carbonhydrat. PSA thường tồn tại trong huyết thanh dưới 3 dạng.
4.2.Viết tắt
- TPSA: (Total Prostate – Specific Antigen) PSA toàn phần.
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control): Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/ huyết tương: Ổn định trong 24 giờ ở 2-8 °C, tối đa 5 tháng ở (-20) °C hoặc lạnh hơn. Với các mẫu bệnh phẩm được giữ lâu hơn 5 tháng được làm đông ở nhiệt độ (-70) °C. Chỉ đông lạnh một lần.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống không chứa chất chống đông và ống chứa chất chống đông heparin.

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy miễn dịch tự động, DxI800
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng TPSA (Access Hybritech PSA) | 2 – 10 ℃ | 2-10 °C (onboard) (*) | 28 ngày |
Precicontrol immunoassay premium plus (IA) level 1, 2 và 3 (Randox) | 2-10 °C | Nhiệt độ phòng | Sau hoàn nguyên 7 ngày ở 2-8°C, 4 tuần ở (-20)ºC, Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 2 giờ sau rã đông. |
Chất hiệu chuẩn (Access Hybritech PSA Calibrators). | 2-10°C | Nhiệt độ phòng | Ổn định đến khi hết hạn sử dụng ghi trên nhãn. |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao:
Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn xanh, đầu côn vàng, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen)
- Access Hybritech PSA là xét nghiệm miễn dịch 2 vị trí gắn (kiểu Sandwich). Mẫu bệnh phẩm được cho vào giếng phản ứng cùng với chất cộng hợp phosphatase kiềm – kháng thể (đơn dòng, chuột) kháng PSA và hạt thuận từ phủ loại kháng thể (đơn dòng, chuột) kháng PSA thứ hai. PSA trong mẫu sẽ gắn với kháng thể đơn dòng kháng PSA cố định trên pha rắn, trong khi đó, tại cùng thời điểm, kháng thể đơn dòng kháng PSA trong chất cộng hợp với phosphatase kiềm phản ứng với một vị trí kháng nguyên khác trên PSA trong mẫu. Sau khi ủ trong giếng phản ứng, các thành phần gắn trên pha rắn được giữ lại trong từ trường trong khi các thành phần không gắn sẽ bị rửa trôi. Tiếp đó, chất nền quang hóa Lumi-Phos 530 được thêm vào giếng phản ứng và ánh sáng phát ra từ phản ứng được đo bằng bộ phận đo quang. Cường độ ánh sáng tạo ra tỷ lệ thuận với nồng độ PSA trong mẫu. Lượng chất cần phân tích trong mẫu được xác định từ đường cong hiệu chuẩn đa điểm được lưu trong máy.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen)
Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch tự động DxI800: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm TPSA.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm.
Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đối với máy DxI800, đưa mẫu đã ly tâm vào rack màu trắng, khởi động giàn vận chuyển tự động bằng cách ấn “Run”.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy DxI 800
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn trên máy DxI 800.
- Tần suất hiệu chuẩn:
+ Chuẩn 12 điểm. + Hiệu chuẩn cần được thực hiện lại sau mỗi 28 ngày. + Chuẩn lại khi thay đổi Lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi (shift) có ý nghĩa. + Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như kim hút…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
+ Kết quả tại sheet Calibration Data mục status là Passed (Đạt). + Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox (RIQAS, CAP), theo quy trình ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả định lượng psa toàn phần trên máy dxi (total prostate- specific antigen)
11.1. Khoảng tham chiếu:
- Các dữ liệu dựa trên hiệu chuẩn Hybritech Tandem với giá trị ngưỡng (cut-off) là 4,0 ng/mL.
- PSA tự do (ng/mL), PSA toàn phần (ng/mL) và % PSA tự do theo Hybritech:
Lành tính n =394 | Ung thư n = 397 | Toàn phần n = 773 | ||
Trung vị | ||||
1,0 | 0,7 | 0,9 | ||
Trung bình | ||||
PSA tự do | 1,1 ± 0,6 | 0,8 ± 0,5 | 1,0 ± 0,6 | |
± SD | ||||
0,2–4,9 | 0,2–3,6 | 0,2–4,9 | ||
Dải giá trị | ||||
Trung vị | ||||
5,6 | 5,9 | 5,8 | ||
Trung bình | ||||
PSA toàn phần | 6,0 ± 1,6 | 6,2 ± 1,7 | 6,1 ± 1,6 | |
± SD | ||||
4,0–10,0 | 4,0–10,0 | 4,0–10,0 | ||
Dải giá trị | ||||
Trung vị | 15,3 | |||
17,9 | 12,2 | |||
Trung bình | 16,3 ± | |||
%PSA tự do | 19,0 ± 7,8 | 13,4 ± 6,8 | ||
± SD | 7,9 | |||
4,3–52,2 | 2,3–42,1 | |||
Dải giá trị | 2,3–52,2 |
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính:
- 0.08 – 1500 ng/mL.
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và Khoảng báo cáo:
- Mức độ pha loãng tối đa: 1:9
- Khoảng báo cáo: 0.05 – 1500 ng/mL.
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- TPSA máu tăng trong: Ung thư tiền liệt tuyến, Viêm hay phì đại lành tính tiền liệt tuyến. Lưu ý: việc thăm khám tiền liệt tuyến qua thăm trực tràng cũng có thể làm tăng nồng độ
- TPSA. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) là một glycoprotein (trọng lượng phân tử 30000-34000 dalton) có cấu trúc gần giống với các kallikrein tuyến. Nó có chức năng của một serine proteinase. Hoạt tính ly giải protein của PSA trong máu bị ức chế bởi sự hình thành các phức hợp không thuận nghịch với các chất ức chế protease như alpha-1-antichymotrypsin (ACT) và alpha-2-macroglobulin. Ngoài các phức hợp này, khoảng 10-30% hiện diện trong máu dưới dạng tự do, nhưng không có hoạt tính ly giải protein.
- Các khám nghiệm tử thi cho thấy ung thư tuyến tiền liệt khá phổ biến.
- Trong số nam giới trong độ tuổi từ 70-79, tỷ lệ mắc phải là 36-51%. Hầu hết các bệnh ung thư này đều không đau, ví dụ như không có triệu chứng và tương đối lành tính. Nếu đo PSA và kết quả cho thấy có tăng lên, quyết định những bước điều trị tiếp theo phải cân nhắc các khả năng trong đó điều kiện là không đau Tuy nhiên, sàng lọc PSA cho thấy giúp giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt.5 Nhiều mô hình khác nhau đã được đề xuất nhằm nâng cao độ chính xác dự đoán của xét nghiệm PSA.
- PSA cũng có mặt trong các tuyến cận niệu đạo và hậu môn, cũng như trong mô vú hoặc ung thư vú nên một lượng nhỏ PSA cũng được tìm thấy trong huyết thanh của phụ nữ. PSA vẫn có thể được phát hiện ngay cả sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến tiền liệt.
- Định lượng PSA chủ yếu dùng để theo dõi tiến triển và hiệu quả điều trị ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt hoặc đang điều trị bằng liệu pháp nội tiết tố.
- Độ dốc của tỷ lệ giảm PSA xuống đến mức không còn phát hiện được sau khi xạ trị, liệu pháp nội tiết tố hay phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến tiền liệt là nguồn cung cấp thông tin về sự thành công của điều trị.
- Tình trạng viêm hoặc chấn thương của tuyến tiền liệt (ví dụ trong trường hợp bí tiểu hoặc sau thăm khám trực tràng, nội soi bàng quan, soi ruột kết, sinh thiết niệu đạo, điều trị bằng tia laser hoặc liệu pháp gắng sức) có thể làm tăng lượng PSA với thời gian và cường độ khác nhau.
- Xét nghiệm Elecsys total PSA sử dụng hai kháng thể đơn dòng để nhận diện PSA không gắn kết và PSA-ACT trên cơ sở cân bằng phân tử lượng với tỷ lệ khoảng 10-50 % PSA tự do/PSA toàn phần với tỷ lệ PSA tự do như đã thấy trong thực hành lâm sàng
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Mẫu chứa lên tới 500 mg/dL (5 g/L) hemoglobin, 20 mg/dL (0,2 g/L) bilirubin, 1500 mg/dL (15 g/L) triglycerid và nồng độ protein toàn phần 4,2-12,1 g/dL (42-121 g/L) không ảnh hưởng đến nồng độ PSA xét nghiệm được.
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt.
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do hóa chất hết hạn onboard. + Do thao tác không đúng quy trình.
13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng
Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Beckman Coulter: Package insert access TPSA, access TPSA calibrators.
- Randox: Quality Control Immunoassay premium Plus level 1, 2 và 3.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.