Quy trình xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI
Quy trình xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI áp dụng cho cán bộ nhân viên chuyên ngành hóa sinh- khoa xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện định lượng Vitamin D trên máy DXI đúng chuẩn.
1.2. Mục đích của xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI
- Định lượng nồng độ 25(OH) vitamin D huyết thanh được coi là tiêu chuẩn lâm sàng để đánh giá tình trạng vitamin D, dùng để hỗ trợ đánh giá sự thiếu hụt vitamin D.
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng vitamin D trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium hoặc huyết thanh tại khoa xét nghiệm trên máy DXI.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
- Vitamin D là một hormon steroid tan trong lipid, được sản xuất ở da nhờ tác động của ánh sáng mặt trời hoặc được hấp thu qua chế độ ăn uống.
4.2. Chữ viết tắt
- Vitamin D: 25-hydroxy vitamin D.
- EQA: (External Quality Assurance) Ngoại kiểm
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: (Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Khuyến cáo sử dụng mẫu bệnh phẩm huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin.
- Huyết thanh/ huyết tương ổn định 72h ở 15–30°C, 7 ngày ở 2–10°C, ≥ 7 ngày ở (-20)℃ hoặc lạnh hơn. Rã đông bệnh phẩm tối đa 3 lần.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chống đông heparin và ống không chứa chất chống đông

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy miễn dịch DXI.
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng vitamin D( Access 25(OH) Vitamin D) | 2-10 °C | 2-10 °C(onboard) (*) | 28 ngày, để đảm bảo thuốc thử ở trạng thái hỗn dịch đồng nhất, ở lần sử dụng đầu tiên, trộn đều thuốc thử bằng máy trộn/ lắc ngay trước khi đưa hộp thuốc thử vào thiết bị. |
Precicontrol immunoassay premium plus (IA) level 1, 2 và 3 (Randox) | 2-8 °C | Nhiệt độ phòng | Sau hoàn nguyên 7 ngày ở 2-8°C, 4 tuần ở (-20)ºC, Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 2 giờ sau rã đông. |
Chất hiệu chuẩn (Access 25(OH) Vitamin D total Calibrators). | (-15)-(- 30)°C | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông 1 lần, sau rã đông bảo quản ở nhiệt độ 2-10 °C trong 56 ngày. |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy.
6.3. Vật tư tiêu hao
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn xanh, đầu côn vàng, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI
- Access 25(OH) Vitamin D Total là xét nghiệm miễn dịch enzyme gắn cạnh tranh, hai bước. Ở bước ủ đầu tiên, mẫu được thêm vào giếng phản ứng cùng với tác nhân giải phóng DBP và các hạt thuận từ phủ kháng thể (cừu, đơn dòng) kháng 25(OH) Vitamin D. 25(OH) Vitamin D được giải phóng khỏi DBP và gắn với kháng thể (đơn dòng) kháng 25(OH) Vitamin D đã được cố định trên pha rắn. Tiếp đó, chất tương tự 25(OH) Vitamin D cộng hợp với phosphatase kiềm được thêm vào giếng và cạnh tranh vị trí gắn trên kháng thể (đơn dòng) kháng 25(OH) Vitamin D đã được cố định trước đó. Sau bước ủ lần hai, các thành phần gắn với pha rắn được giữ lại trong từ trường trong khi các thành phần không gắn bị rửa trôi. Chất nền quang hóa Lumi-Phos 530 được thêm vào giếng, ánh sáng tạo ra từ phản ứng được đo bởi bộ phận đo quang. Cường độ ánh sáng tạo ra tỷ lệ nghịch với nồng độ 25(OH) Vitamin D có trong mẫu. Lượng chất cần phân tích có trong mẫu được xác định dựa trên đường cong chuẩn đa điểm đã được lưu trong máy.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm Vitamin D trên máy DXI
Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch tự động DXI: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm vitamin D.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm. Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm hoặc chưa ly tâm vào đúng vị trí khay ở đầu dàn tự động nhấn Start hoặc đặt vào rack chạy tại máy.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành giàn tự động hoặc máy DXI.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được < 2.0 ng/mL phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 2.0 ng/mL (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “< 2.0 ng/mL”. Nếu kết quả trên > 210 ng/mL, trả kết quả > 210 ng/Ml. Không pha loãng mẫu bệnh phẩm bệnh nhân do có thể gây sai lệch kết quả xét nghiệm vitamin D.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn trên máy DXI.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Chuẩn 6 điểm.
+ Hiệu chuẩn cần được thực hiện lại sau mỗi 28 ngày. + Chuẩn lại khi thay đổi Lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi (shift) có ý nghĩa. + Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng của thiết bị
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
+ Kết quả tại sheet Calibration Data mục status là Passed (Đạt). + Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh (Randox, CAP…) theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Khoảng tham chiếu:
Tình trạng Vitamin D | Dải nồng độ 25(OH) Vitamin D | Dải nồng độ 25(OH) Vitamin D |
(ng/mL) | (nmol/L) | |
Thiếu hụt | < 20 | < 50 |
Thiếu hụt nhẹ | 20 tới < 30 | 50 tới < 75 |
Đầy đủ | 30 – 100 | 75 – 250 |
Giới hạn an toàn trên | > 100 | > 250 |
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
NSX 2.0 – 210 ng/mL PXN
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo:
Mức độ pha loãng tối đa | Không áp dụng |
Khoảng báo cáo | 6,4–386 nmol/L |
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Vitamin D cần thiết cho sức khỏe của xương. Ở trẻ em, thiếu hụt nghiêm trọng dẫn đến dị tật xương, được gọi là còi xương. Thiếu hụt ở mức độ nhẹ được cho là nguyên nhân gây giảm hiệu quả trong việc sử dụng calci. Thiếu vitamin D gây nhược cơ; ở người lớn tuổi, nguy cơ té ngã đã được cho là do tác động của vitamin D trên chức năng của cơ. Thiếu vitamin D là nguyên nhân phổ biến gây tăng năng tuyến cận giáp thứ phát. Tăng nồng độ nội tiết tố tuyến cận giáp, đặc biệt ở người lớn tuổi thiếu vitamin D có thể dẫn đến nhuyễn xương, tăng mất xương, giảm khối lượng xương và nguy cơ gãy xương.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Các mẫu chứa vitamin D ở các nồng độ 20, 40 và 150 ng/mL (50, 100 và 375 nmol/L) được bổ sung các chất có nguy cơ gây nhiễu xét nghiệm ở các nồng độ được trình bày trong bảng dưới đây (thực hiện trên cùng một máy phân tích miễn dịch UniCel DxI 800). Các giá trị được tính toán như mô tả trong CLSI EP7-A2. Nguy cơ gây nhiễu được xác định bằng các xét nghiệm đối chứng (không bổ sung các chất gây nhiễu) và các mẫu đã bổ sung yếu tố gây nhiễu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nồng độ cao nhất được nghiên cứu, không yếu tố nào gây sai số > 10,0%.
Chất | Nồng độ cao nhất thêm vào |
Acetaminophen | 20 mg/dL |
Bilirubin (dạng tự do) | 40 mg/dL |
Acid Acetylsalicylic | 65 mg/dL |
Hemoglobin | 50 mg/dL |
Cholesterol | 500 mg/dL |
Heparin (phân tử lượng thấp) | 3 U/mL |
Ibuprofen | 30 mg/dL |
Multivitamin | 0,9% (v/v) |
Yếu tố dạng thấp | 200 IU/mL |
Protein (gamma globulin) | 6 g/dL |
Triglycerid | 3280 mg/dL |
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục + Do hóa chất hết hạn onboard. + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ:
Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) – Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Beckman Coulter: Package intact Access 25(OH) Vitamin D, access intact Access 25(OH)Vitamin D calibrators.
- Randox: Quality Control Immunoassay premium Plus level 1, 2 và 3.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.