MỚI

Bản tin Dược lâm sàng: Lưu ý khi dùng Immunoglobulin truyền tĩnh mạch, số 10.2018

Ngày xuất bản: 05/06/2022

Bộ phận DLS xin gửi đến các Bác sĩ, Điều dưỡng, Dược sĩ thông tin về lưu ý khi dùng  Immunoglobulin truyền tĩnh mạch thông qua một trường hợp ADR ghi nhận tại bệnh viện. 

Tóm tắt ca bệnh: 

  • Bé trai 25 tháng, nặng 11,4kg, được chẩn đoán Kawasaki không điển hình và điều trị với Immunoglobulin (Intratect® 2,5g/50ml) liều duy nhất 2g/kg, truyền tĩnh mạch liên tục phối hợp  aspirin đường uống. Tốc độ truyền: giờ đầu tiên 15 ml/h (1,3 ml/kg/h), từ giờ thứ hai trở đi: 30ml/h (2,6 ml/kg/h). Sau khi truyền khoảng 3 giờ, bé bắt đầu có phản ứng quấy khóc, bứt rứt, môi tái,  chân tay lạnh, run người, thân nhiệt tăng (38,8oC). Bệnh nhân được chỉ định tạm ngưng truyền  Intratect® và tiêm tĩnh mạch chậm Solumedrol® 10mg, Dimedrol® 10mg. Sau 45 phút bé giảm  sốt, da niêm hồng, chi ấm, mạch rõ. Bác sĩ cho truyền lại Intratect® với tốc độ truyền 25ml/h  (tương đương 2,2 ml/kg/h) và theo dõi sát BN. Tình hình bệnh nhân ổn định cho đến khi truyền  hết liều Intratect® được chỉ định. 

Thông tin tra cứu: 

  1. Nguồn gốc, tác dụng:  
  • Immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIG) là các chế phẩm sinh học chứa immunoglobulin  G (IgG) có nguồn gốc từ huyết tương người, được ứng dụng trong điều trị các tình trạng thiếu hụt  miễn dịch (tiên phát hoặc thứ phát) cũng như nhiều bệnh lý viêm và tự miễn khác. Hiện nay, trên  thị trường có nhiều chế phẩm IVIG khác nhau về thành phần các immunoglobulin, hàm lượng IgG,  các chất ổn định. Do đó, chỉ định, cách dùng và tác dụng không mong muốn giữa các chế phẩm  IVIG cũng khác nhau. 
  1. Tác dụng không mong muốn:  
  • Tác dụng không mong muốn của IVIG được ghi nhận ở khoảng 20-50 % người bệnh,  thường là các phản ứng nhẹ, thoáng qua, có thể hồi phục như: đau đầu, ớn lạnh, hoặc nóng bừng.  Phản ứng nghiêm trọng xảy ra ở khoảng 2-6 % người bệnh, bao gồm: huyết khối, rối loạn chức  năng thận hoặc suy thận cấp.  
  • Khoảng 60% các phản ứng có hại xảy ra khi sử dụng IVIG có liên quan đến tốc độ truyền, đáng chú ý là phản ứng giống phản vệ (reactions resembling anaphylaxis). Phản ứng này thường xảy ra giữa quá trình truyền với các biểu hiện: ngứa, nóng bừng, nhịp tim nhanh, huyết áp  tăng, đau thắt ngực, khò khè hoặc khó thở, thở nhanh, đau ngực hoặc đau lưng, buồn nôn/nôn hoặc  đột ngột lo lắng. Các triệu chứng có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp. Trong khi phản ứng phản  vệ thực sự với IVIG là cực kỳ hiếm, chủ yếu gặp trên bệnh nhân thiếu hụt miễn dịch (thiếu IgA),  đi kèm với tụt huyết áp và/hoặc suy hô hấp
  1. Một số lưu ý khi dùng IVIG:  

3.1. Tuân thủ tốc độ truyền theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tốc độ truyền khuyến cáo của một số sản phẩm cụ thể tại Vinmec như sau: 

Chế phẩm 

Thành phần 

Tốc độ khuyến cáo

Intratect 50mg/ml

IgG (≥ 96%) 

IgA (≤ 4%) 

Chất ổn định: glycine

Khởi đầu: 1,4 ml/kg/giờ trong 30 phút Nếu dung nạp, tăng dần đến tối đa: 1,9 ml/kg/giờ

Kedrigamma 50mg/ml

IgG (≥ 95%) 

IgA (≤ 0,1%) 

Chất ổn định: maltose

Khởi đầu: 0,46 – 0,92 ml/kg/giờ trong 20 – 30  phút  

Nếu dung nạp, tăng lên từ từ cho đến tối đa: 1,85  ml/kg/giờ

Pentaglobin 50mg/ml

IgM (12%), IgA (12%), IgG (76%) 

Chất ổn định: glucose

– Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: 1,7ml/kg/giờ – Trẻ em và người lớn: 0,4 ml/kg/giờ 

– Bổ sung, thay thế cho người suy giảm miễn  dịch: 0,4 ml/kg/giờ cho 100ml đầu tiên, sau đó duy trì liên tục 0,2 ml/kg/giờ cho đến khi đạt  được tổng liều 15ml/kg.

3.2. Cần theo dõi người bệnh trong suốt quá trình truyền và ít nhất 20 phút sau truyền.  

3.3. Khi nghi ngờ phản ứng giống phản vệ xảy ra, tạm ngưng truyền cho đến khi các triệu  chứng tự giảm hoặc có thể sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng như: thuốc giảm đau  chống viêm không steroid hoặc paracetamol (đau, nóng bừng), kháng histamin (ngứa),  chống nôn (nôn và buồn nôn), diazepam (co cơ). Sau đó với đa số các trường hợp có thể bắt đầu lại với tốc độ truyền chậm hơn.  

Tài liệu tham khảo: 

  1. Bauhofer A, Dietrich RLJ, Schmeidl R. Safety monitoring of the intravenous immunoglobulin  preparation Intratect® in primary and secondary immunodeficiencies: a prospective non-interventional  study. Int Journal of Clinical Pharmacology and Therapeutics. 2015 Jan 1;53(01):21–30 
  2. Intratect® – Summary of Product Characteristics, Biotest AG, Dreieich, Germany. Updated Feb 2016 
  3. The Teddy Bear book – Pediatric Injectable Drugs 10th, Stephanie J. Phelps, Immune Globulin  Intravenous, p.354-356. 
  4. Uptodate: Immune globulin (Intravenous, subcutaneous, and intramsucular): Pediatric drug information,  access July 2018.  
  5. Uptodate: Intravenous immune globulin: Adverse effects, access October 2018.
facebook
61

Bài viết liên quan

Tương tác thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY