Bản tin Dược lâm sàng: Cảnh giác dược về thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (NOAC) trong thực hành lâm sàng, số 04.2020
Bản tin dược lâm sàng và cảnh giác dược về thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (Noac) trong thực hành lâm sàng áp dụng cho bộ phận Dược lâm sàng
Tác giả: Phan Quỳnh Lan, Đỗ Thanh Hải
Ngày phát hành: 27/7/2016
- Cảnh giác dược về thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (NOAC) trong thực hành lâm sàng
- Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới không kháng vitamin K (NOAC) được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Theo y văn, tỷ lệ chảy máu lớn của NOAC so với warfarin khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ xuất huyết não thấp hơn nhưng tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa cao hơn so nhóm sử dụng warfarin. Trong 2 năm 2018 – 2019, Vinmec thu nhận được 4 báo cáo chảy máu liên quan tới NOAC, bao gồm:
STT | Biểu hiện phản ứng có hại | Thuốc nghi ngờ | Bệnh viện báo cáo | Đánh giá mối liên hệ |
1 | Giảm Hemoglobin (ΔHb 1,4g/l), máu trong phân dương tính | Xarelto 10mg | Vinmec Central Park | Có khả năng |
2 | Tiểu máu, hồng cầu niệu 80 tế bào/ml | Xarelto 10mg | Vinmec Central Park | |
3 | Xuất huyết não | Xarelto 10mg | Vinmec Times City | |
4 | Tiểu máu, aPTT 123s, PT 111s, INR 9,9 | Pradaxa 110mg | Vinmec Central Park |
- Đồng thời, Vinmec cũng ghi nhận NOAC làm tăng INR. Một trường hợp sau dùng Xarelto 15mg vài ngày có INR 2,9, PT 42s, không có biểu hiện chảy máu. Y văn cũng đã ghi nhận những tình huống tương tự. Nghiên cứu trên 28 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương chỉnh hình sử dụng rivaroxaban liều 10mg trong 14 ngày ghi nhận hơn 90% bệnh nhân có INR > 1,2 sau ngày đầu dùng thuốc, chỉ 7,1% bệnh nhân có INR trong khoảng bình thường (0,8-1,2). Tỷ lệ INR trở về bình thường sau ngày thứ 3 tăng lên 35,7%. Trong đó, INR tối đa ghi nhận được trong 3 ngày đầu là 3,1. Không ghi nhận biến cố chảy máu sau khi kết thúc phác đồ [4]. Trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng dabigatran, INR thường tăng nhẹ, từ 1,2 – 1,8 [5]
- Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá về tương quan giữa các chỉ số xét nghiệm (Bao gồm khoảng nồng độ thuốc trong máu) với nguy cơ huyết khối và chảy máu khi điều trị bằng NOAC. Ảnh hưởng của 2 thuốc này tới xét nghiệm aPTT và PT không dự đoán được, NOAC vẫn có hiệu quả kể cả khi aPTT và PT bình thường. Không thể dùng giá trị INR để hiệu chỉnh liều. Tuy vậy, xét nghiệm aPTT khá nhạy với dabigatran, PT khá nhạy với rivaroxaban (Bảng 1), rất ít nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân đang dùng NOAC khi kết quả các xét nghiệm này trong phạm vi bình thường. Đo nồng độ thuốc có thể được ứng dụng trên lâm sàng nhưng chưa thông dụng tại Việt Nam và cần chất chuẩn phù hợp.
Bảng 1 – Nồng độ thuốc dự đoán và ảnh hưởng của NOAC tới các xét nghiệm đông máu
Dabigatran | Rivaroxaban | |
Nồng độ thuốc trong máu dự đoán ở mức liều chuẩn trên bệnh nhân rung nhĩ (ng/ml) | ||
Nồng độ đỉnh dự đoán | 64–443 | 184–343 |
Nồng độ đáy dự đoán | 31–225 | 12–137 |
Ảnh hưởng tới các xét nghiệm đông máu thông thường | ||
PT | ↑ | ↑ ↑ (↑) |
aPTT | ↑ ↑ (↑) | ↑ |
ACT | ↑ (↑) | ↑ |
TT | ↑ ↑ ↑ ↑ | — |
- Trong lâm sàng, để tránh nguy cơ tác dụng phụ gồm chảy máu nghiêm trọng, cần tôn trọng chống chỉ định, thận trọng của thuốc, lưu ý chức năng gan, thận (Bảng 2). Trên bệnh nhân đa bệnh lý, lưu ý tương tác thuốc mức độ nghiêm trọng/chống chỉ định với NOAC. Thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc tăng nguy cơ chảy máu khác (Ví dụ: Giảm đau chống viêm không steroid, chống đông, chống kết tập tiểu cầu, trầm cảm nhóm SSRI và SNRI). Đối với dabigatran, tránh tháo nang thuốc, nhai nghiền viên thuốc do tăng hấp thu 75%, tăng nguy cơ quá liều và xuất huyết.
Bảng 2 – Các thông số cần lưu ý khi kê đơn NOAC
Các thông số cần lưu ý | Dabigatran | Rivaroxaban |
Phân loại Child – Pugh* | ||
A (5 – 6 điểm) | Không cần giảm liều | Không cần giảm liều |
B (7 – 9 điểm) | Thận trọng | Chống chỉ định |
C (10 – 15 điểm) | Chống chỉ định | Chống chỉ định |
Độ thanh thải creatinin (Cockroft) | ||
Clcr <50ml/phút | Cân nhắc hiệu chỉnh liều | Cân nhắc hiệu chỉnh liều |
Clcr < 30ml/phút | Chống chỉ định | Thận trọng, hiệu chỉnh liều |
Clcr < 15ml/phút | Chống chỉ định | |
Tương tác thuốc đáng lưu ý: Tránh dùng hoặc cần hiệu chỉnh liều | Amiodarone, clarithromycin, erythromycin, carbamazepin, oxcarbazepine, cyclosporin, tacrolimus, itraconazole, ketoconazole, voriconazole, phenytoin, phenobarbital, quinidine, rifampicin, verapamil, cỏ St.John | Carbamazepin, oxcarbazepine, clarithromycin, erythromycin, itraconazole, ketoconazole, voriconazole, phenytoin, phenobarbital, rifampicin, ritonavir, cỏ St.John |
Chống chỉ định trên bệnh nhân thay van tim cơ học, hẹp van hai lá trung bình – nặng (Do thấp tim). Không khuyến cáo trên bệnh nhân thay van hai lá sinh học do thấp, béo phì (BMI>40 kg/m2 hoặc cân nặng >120kg) |
2. Cách tính điểm phân loại Child – Pugh
Thông số | 1 điểm | 2 điểm | 3 điểm |
Bệnh não gan | Không | Độ 1-2 | Độ 3-4 |
Cổ chướng | Không | Nhẹ (Đáp ứng lợi tiểu) | Trung bình – nặng (Lợi tiểu dai dẳng) |
Bilirubin | <2 mg/dL | 2-3 mg/DL | >3 mg/dL |
<34 µmol/L | 34 – 50 µmol/L | >50 µmol/L | |
Albumin | >3,5 g/dL | 2,8 – 3,5 g/dL | <2,8 g/dL |
>35 g/L | 28 – 35 g/L | <2,8 g/dL | |
INR | <1,7 | 1,7-2,3 | >2,3 |
Tài liệu tham khảo
- Joe F. Lau (2018), “Anticoagulant therapy”, Springer.
- https://www.uptodate.com/
- Steffel, Jan, et al. “The 2018 European Heart Rhythm Association Practical Guide on the use of non-vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with atrial fibrillation.” European heart journal 39.16 (2018): 1330-1393.
- Van Ryn, Joanne, et al. “Dabigatran etexilate–a novel, reversible, oral direct thrombin inhibitor: interpretation of coagulation assays and reversal of anticoagulant activity.” Thrombosis and haemostasis 103.06 (2010): 1116-1127.
- Yeo, Cheng Hong, et al. “Rivaroxaban and its effect on international normalized ratio-a prospective study of 28 hip and knee arthroplasty patients.” American Medical Journal 3 (2012): 126-129.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó