MỚI

Hướng dẫn thực hiện quy trình chụp và test động mạch não số hóa xóa nền

Ngày xuất bản: 11/07/2022

Hướng dẫn thực hiện quy trình chụp và test động mạch não số hóa xóa nền áp dụng cho các khoa chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec

Người thẩm định: Trần Hải Đăng Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành: 10/06/2020                                   Ngày hiệu chỉnh: 20/04/2022
Chụp và test động mạch não qua đường can thiệp nội mạch được thực hiện bằng cách luồn các dụng cụ trong lòng mạch để kiểm tra động mạch não và xét can thiệp.
1. Chỉ định và chống chỉ định

1.1. Chỉ định test động mạch não số hóa xóa nền

  • Phình động mạch não vỡ.
  • Phình động mạch não chưa vỡ có nguy cơ cao.
  • Các dị dạng mạch não: thông động tĩnh mạch, thông động tĩnh mạch màng cứng, thông động tĩnh mạch xoang hang…

1.2. Chống chỉ định

Tham khảo test động mạch não số hóa xóa nền

2. Các bước thực hiện test động mạch não số hóa xóa nền

TTCác bước thực hiệnNội dung công việcNgười thực hiệnTiêu chuẩn
1Chuẩn bị bệnh nhân
  • Bác sĩ điều trị /Bác sĩ thực hiện can thiệp hoàn thiện HSBA (thăm khám, kết quả cận lâm sàng, chỉ định can thiệp, cam kết làm can thiệp,…).
  • Giải thích cho bệnh nhân/gia đình về các nguy cơ, lợi ích của phương pháp đồng thời cho ký cam kết thực hiện can thiệp.
  • Khám gây mê trước can thiệp (nếu cần).
Bác sĩ điều trị/ Bác sĩ làm can thiệp.Các giấy tờ phải được thực hiện đầy đủ và ký trước khi đưa người bệnh xuống
2Thông báo cho lễ tân khoa CĐHA
  • Lễ tân/điều dưỡng, bác sĩ làm can thiệp thông báo cho lễ tân khoa CĐHA về: Tên, tuổi, chẩn đoán, tình trạng người bệnh, nên can thiệp, bác sỹ thực hiện can thiệp (nếu các bác sĩ từ khoa lâm sàng) để sắp xếp lịch làm can thiệp.
Lễ tân/Điều dưỡng, KTV, Bác sỹ làm can thiệp.Sắp xếp thời gian phù hợp theo thứ tự rồi báo cho lễ tân/điều dưỡng, KTV/bác sĩ làm can thiệp.
3Tiếp nhận thông tin và thông báo lịch làm can thiệp
  • Lễ tân khoa chẩn đoán hình ảnh tiếp nhận thông tin và phản hồi với điều dưỡng, KTV, bác sĩ làm can thiệp về thời gian làm can thiệp. Sau đó báo cho điều dưỡng phòng can thiệp để nắm được lịch.
Lễ tân/Điều dưỡng, KTV/ Bác sĩ làm can thiệp.
4Chuẩn bị dụng cụ
  • Chuẩn bị thuốc/vật tư tiêu hao, dụng cụ thực hiện can thiệp/can thiệp.
Điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHAChuẩn bị đủ bộ dụng cụ làm can thiệp, thuốc, vật tư tiêu hao. Kiểm tra máy móc thiết bị hỗ trợ và luôn ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng
5Phòng can thiệp chuẩn bị
  • Phòng can thiệp khoa CĐHA chuẩn bị máy móc thiết bị hỗ trợ phù hợp, kiểm tra etrolley sẵn sàng sử dụng.
Điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHA
6Bàn giao và tiếp nhận bệnh nhân
  • Điều dưỡng nội trú/phòng khám chuẩn bị bệnh nhân và HSBA đầy đủ phù hợp với can thiệp.
  • Vận chuyển bệnh nhân xuống phòng can thiệp theo lịch hẹn.
  • Điều dưỡng/ KTV phòng can thiệp khoa chẩn đoán hình ảnh tiếp nhận HSBA và bệnh nhân.
  • Hướng dẫn bệnh nhân thay quần áo (nếu cần), chuyển bệnh nhân vào phòng can thiệp để tiến hành làm can thiệp.
Lễ tân/điều dưỡng khoa nội trú/khoa phòng khám; điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHA.Tất cả hồ sơ giấy tờ phải phù hợp với từng loại can thiệp, đầy đủ chữ ký của người bệnh, bác sĩ điều trị, bác sĩ làm can thiệp.
7Tiến hành can thiệp
  • Bác sĩ làm can thiệp tiến hành can thiệp với sự trợ giúp của Điều dưỡng, KTV phòng can thiệp khoa CĐHA.

1. Phương pháp vô cảm

  • Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%).
  • Thường gây tê tại chỗ, có thể tiêm thuốc tiền mê trong những trường hợp ngoại lệ như trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi 1àm thủ thuật.

2. Chọn kĩ thuật sử dụng và đường vào của ống thông

  • Sử dụng kỹ thuật Seldinger đường vào của ống thông có thể 1à: từ động mạch đùi, động mạch nách, động mạch cánh tay và động mạch quay.
  • Thông thường hầu hết là từ động mạch đùi trừ khi đường vào này không làm được mới sử dụng các đường vào khác.
  • Một số trường hợp có thể nút tắc qua đường tĩnh mạch.

3. Chụp động mạch não chẩn đoán

  • Sát khuẩn và gây tê tại chỗ
  • Chọc kim và đặt ống vào lòng mạch
  • Để chụp chọn 1ọc động mạch cảnh ngoài: luồn ống thông động mạch tới động mạch cảnh ngoài bơm thuốc đối quang i-ốt qua máy với thể tích 8m1, tốc độ 3m1/s , áp 1ực 500 PSI.Ghi hình và chụp phim sê ri tập trung sọ não tư thế thẳng và nghiêng hoàn toàn.
  • Để chụp chọn lọc động mạch cảnh trong: luồn ống thông động mạch qua ống đặt vào 1òng mạch lên động mạch cảnh trong bơm thuốc đối quang i- ốt qua máy với thể tích 10 m1, tốc độ 4m1 /s, áp 1ực 500 PSI. Ghi hình và chụp phim sê ri tập trung sọ não hố sau tư thế thẳng, nghiêng hoàn toàn và tư thế chếch 45 độ.
  • Để chụp chọn 1ọc động mạch đốt sống: 1uồn ống thông Vertebra1 4- 5 F, tới động mạch đốt sống (thường bên trái) bơm thuốc đối quang i-ốt, với thể tích 8m1, tốc độ 3m1/s, áp 1ực 500PSI. Ghi hình và chụp phim sê ri tập trung sọ não hố sau tư thế nghiêng hoàn toàn và tư thế thẳng với bóng chếch đầu đuôi 25 độ, và tư thế chếch 45 độ.
  • Có thể tiến hành chụp 3D tùy theo bệnh 1ý.
  • Chẩn đoán các tổn thương trên hình ảnh chụp mạch, xét can thiệp điều trị.
Bác sĩ làm can thiệp, KTV, Điều dưỡng phòng can thiệp khoa CĐHA.Túi phình động mạch não bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi vòng tuần hoàn.Trên hình ảnh chụp mạch kiểm tra không còn thấy đọng thuốc đối quang trong túi phình. – Các động mạch mang túi phình còn lưu thông bình thường, không có tắc mạch xa.
  
  • Do thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
  • Rách túi phình: Trung hòa Heparin bằng Protamin sulfat với liều tương đương. Bơm bóng ép chẹn túi phình hoặc ép mạch cảnh. Thả vòng xoắn kim loại càng nhanh để lấp đầy túi phình.
  • Huyết khối: dùng thuốc tiêu sợi huyết, dụng cụ lấy huyết khối..
  • Co thắt mạch: dùng giãn mạch chọn lọc đường đông mạc.
  • Đứt dụng cụ: dùng dụng cụ chuyên biệt lấy ra.
  • Sau khi tiến hành kĩ thuật
    • Ở chỗ ống thông có thể chảy máu hoặc có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu.
    • Trường hợp nghi tắc động mạch do máu cục hay thuyên tắc do bong các mảng xơ vữa (hiếm gặp) cần có khám xét kịp thời để xử lý của bác sĩ chuyên khoa.
    • Trường hợp xảy ra phình hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm gặp) có thể xử lý bằng ngoại khoa.
    • Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.
  
8. Tai biến và xử trí
  • Trong khi làm thủ thuật: 
  • Do thủ thuật: rách động mạch gây chảy máu hoặc bóc tách lòng mạch. Xử lý: ngừng thủ thuật, đè ép bằng tay và băng lại theo dõi, nếu ngừng chảy máu thì có thể tiến hành lại sau 1 – 2 tuần.
  • Do thuốc đối quang: xem thêm quy trình
  • Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
  • Rách túi phình: Trung hòa Heparin bằng Protamin sulfat với liều tương đương.
  • Bơm bóng ép chẹn túi phình hoặc ép mạch cảnh. Thả vòng xoắn kim loại càng nhanh để lấp đầy túi phình.
  • Huyết khối: dùng thuốc tiêu sợi huyết, dụng cụ lấy huyết khối…
  • Co thắt mạch: dùng giãn mạch chọn lọc đường đông mạc.
  • Đứt dụng cụ: dùng dụng cụ chuyên biệt lấy ra.
  • Sau khi tiến hành kĩ thuật
  • Ở chỗ ống thông có thể chảy máu hoặc có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu.
  • Trường hợp nghi tắc động mạch do máu cục hay thuyên tắc do bong các mảng xơ vữa (hiếm gặp) cần có khám xét kịp thời để xử lý của bác sĩ chuyên khoa.
  • Trường hợp xảy ra phình hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm gặp) có thể xử lý bằng ngoại khoa.
  • Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.
  
9Sau can thiệp
  • Nếu sau khi thực hiện can thiệp mà tình trạng bệnh nhân nặng, cần hỗ trợ từ khoa Cấp cứu, ICU: liên hệ với ICU chuẩn bị chỗ để chuyển người bệnh sang. Bàn giao người bệnh cho ICU
  • Nếu sau khi thực hiện can thiệp mà tình trạng người bệnh ổn định điều dưỡng phòng can thiệp liên hệ với lễ tân/điều dưỡng phòng khám/nội trú chuyển người bệnh về khu nội trú tiếp tục điều trị.
Bác sĩ điều trị/ Bác sĩ làm can thiệp, Điều dưỡng phòng can thiệp/ Điều dưỡng nội trú/phòng khám.Bác sĩ làm can thiệp đánh giá tình trạng người bệnh mà quyết định nơi theo dõi, điều trị tiếp theo.

Tài liệu tham khảo

  • Bộ Y tế: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành CĐHA, 2015
  • Vinmec: Quy trình phối hợp thực hiện can thiệp tại khoa CĐHA, VME.III.2.7.3.009/V0

Ghi chú:

  • Đây là văn bản phát hành lần đầu.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.

facebook
24

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia