Hướng dẫn Quy trình định lượng Pepsinogen I trên máy abbott architec I200SR
Quy trình định lượng Pepsinogen I trên máy abbott architec I200SR áp dụng cho khoa xét nghiệm
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
- Mô tả quy trình định lượng Pepsinogen I trong huyết thanh, huyết tương trên máy miễn dịch Architec i2000sr, tại khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
1.2. Mục đích định lượng Pepsinogen I
- Pepsinogen I cùng với Pepsinogen II là 2 chỉ số phản ánh mức độ teo niêm mạc dạ dày nhằm dự báo nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày.
2. Phạm vi áp dụng
- Quy trình này áp dụng cho nhân viên sử dụng máy phân tích hóa sinh tự động Architec ISR 2000, tại khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa:
- Pepsinogens là chất tiền thân bất hoạt của pepsin, là enzym phân giải protein có trong dịch vị và được phân loại miễn dịch học thành pepsinogen I (PG I) & pepsinogen II (PG II) trong đó PG I được sản xuất ở tuyến đáy vị.
4.1. Chữ viết tắt:
- PEP: Pepsinogen I (External Quality Assurance)
- EQA: (External Quality Assurance) Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng.
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm.
- QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng.
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Nhịn đói 12 giờ trước khi lấy máu.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
- Thông tin mã hóa trên phiếu chỉ định cần có thời gian chỉ định, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA hoặc huyết thanh.
- Nên tránh sử dụng bệnh phẩm mỡ máu quá cao.
- Không sử dụng máu vỡ hồng cầu
- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 3 tháng ở -20°C. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chống đông EDTA hoặc ống đỏ không chứa chất chống đông

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy miễn dịch Architect
- Máy ly tâm
- Pipet hoặc pipet tips
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng Pepsinogen I (Abbott) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 30 ngày |
Huyết thanh nội kiểm 3 mức: 1,2 và 3: Technopad 1,2 & 3. | (-15)-(- 25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn: Architect Pepsinogen I Calibratros | 2-8 ℃ | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
Architect Pre Trigger Solution | 2-8 ℃ | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
Architect Trigger Solution | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
Architect Wash Buffer | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | Đến khi hết hạn trên nhãn hộp |
6.3. Vật tư tiêu hao
- Architect Reaction Vessels
- Architect Sample cup
- Architect Septum
- Nước cất, nước muối sinh lý
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình định lượng Pepsinogen I trên máy abbott architec I200SR
- Xét nghiệm ARCHITECT Pepsinogen I là xét nghiệm miễn dịch hai bước để định lượng PG I trong huyết thanh và huyết tương người sử dụng công nghệ CMIA với quy trình xét nghiệm linh hoạt, còn gọi là Chemiflex.
- Mẫu, dung dịch pha loãng đặc hiệu, và các vi hạt thuận từ phủ kháng thể kháng PG I người (anti-human PG I antibody) được kết hợp lại. PG I có trong mẫu gắn với các vi hạt thuận từ phủ kháng thể kháng PG I người.
- Sau khi rửa, chất kết hợp kháng thể kháng PG I người có đánh dấu acridinium được cho vào hỗn hợp.
- Tiếp theo một quá trình rửa sau đó, cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng.
- Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU). Có sự tương quan trực tiếp giữa lượng PG I trong mẫu và RLUs được bộ phận quang học trong ARCHITECT iSystem phát hiện.
- Nồng độ của PG I trong mẫu được xác định bằng cách sử dụng đường cong hiệu chuẩn ARCHITECT Pepsinogen I đã thiết lập trước đó.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình định lượng Pepsinogen I trên máy abbott architec I200SR
Bước 1: Chuẩn bị máy miễn dịch Architect i2000sr : chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm Pepsinogen I.
Bước 2:Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) trên SID (sample ID) và thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng phải khớp nhau, vào sổ, nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 4000 vòng/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm
- Nếu vỡ hồng cầu và thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đối với máy miễn dịch Architect i2000sr : Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack bệnh phẩm và nạp mẫu vào line bệnh phẩm. Bấm start trên giao diện từ màn hình.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy miễn dịch Architect i2000sr
Bước 7:Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả cao >200 ng/ml tiến hành pha loãng 5 lần với ARCHITECT Pepsinogen I Calibrator 1, nhập hệ số pha loãng vào máy, nếu kết quả báo >1000 ng/ml. tiến hành pha loãng tiếp 2 lần nữa.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 6 điểm đối với máy Architect
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như kim hút…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Status là Active (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu tuần 3 mức nồng độ khác nhau, các ngày sau QC2 mức so le trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm miễn dịch hàng tháng của Randox (RIQAS), theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng
11. Diễn giải và báo cáo kết quả định lượng Pepsinogen I trên máy abbott architec I200SR
11.1. Khoảng tham chiếu:
- > 70 ng/mL
11.2. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.3 Khoảng tuyến tính
- NSX: 0- 200 ng/mL
- PXN
11.4. Khoảng báo cáo và độ pha loãng
- Độ pha loãng tối đa: 1/10
- Khoảng báo cáo: 0- 2000
11.5. Ý nghĩa lâm sàng
- Sử dụng kết hợp giữa Pepsinogen I và tỷ lệ Pepsinogen I /II chẩn đoán teo niêm mạc tuyến đáy vị. Nồng độ Pepsinogen I < 70 ng/mL và tỷ lệ Pepsinogen I /II < 3.0 được xem là giá trị ngưỡng cho tỷ lệ phát hiện cao nhất với bệnh teo niêm mạc tuyến đáy vị.
11.6. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL hay 1112 µmol/L.
- Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.
- Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.
- Biotin <60 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
- RF <1500 IU/mL.
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục. + Do hóa chất hết hạn onboard. + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng.
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- ABBOTT Diagnostics: Package insert for Pepsinogen I.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.