Bản tin Dược lâm sàng: Trong điều trị huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư, số 12.2020
Bản tin dược lâm sàng số 12 về vai trò của thuốc chống đông đường uống DOACs trong điều trị huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư áp dụng cho bộ phận Dược lâm sàng
Tác giả: Phan Quỳnh Lan, Đỗ Thanh Hải
Ngày phát hành: 12/2020
I. Vai trò của thuốc chống đông đường uống DOACs trong điều trị huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một trong những biến chứng cấp tính thường gặp ở bệnh nhân ung thư khi các bệnh lý ung thư làm tăng nguy cơ VTE lên 4-6 lần, và ngược lại khoảng 20% trường hợp VTE liên quan đến ung thư 1. Nếu như các hướng dẫn điều trị trước đây đều nhấn mạnh Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) là lựa chọn đầu tay trong điều trị VTE ở đối tượng bệnh nhân này 2, thì đến năm 2020, nhiều hiệp hội y khoa đã khuyến cáo sử dụng các thuốc chống đông đường uống (DOACs) thay thế dựa trên hiệu quả của DOACs trong các nghiên cứu đối đầu trực tiếp giữa DOACs và LMWH.
- Các khuyến cáo về lựa chọn thuốc chống đông trong điều trị VTE ở bệnh nhân ung thư
- Trong những năm gần đây, Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ – ASCO (American Society of Clinical Oncology) và Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ – NCCN (National Comprehensive Cancer Network) định kỳ cập nhật các khuyến cáo mới về lựa chọn thuốc trong điều trị VTE ở bệnh nhân ung thư. Các khuyến cáo qua từng năm có sự tương đồng về thuốc chống đông được ưu tiên lựa chọn.
Các khuyến cáo mới năm 2020 | Các khuyến cáo trước đây |
NCCN 20203 | NCCN 20185 |
DOACs (Edoxaban, apixaban, và rivaroxaban) được ưu tiên lựa chọn ở bệnh nhân không có loét dạ dày thực quản | • LMWH là lựa chọn đầu tay • DOACs (Rivaroxaban và apixaban) là lựa chọn thay thế |
Ở bệnh nhân có loét dạ dày thực quản, ưu tiên lựa chọn LMWH | |
ASCO 20204 | ASCO 20146 |
Khởi trị trong 5 – 10 ngày đầu tiên: LMWH hoặc rivaroxaban Điều trị duy trì (Ít nhất 6 tháng): LMWH, edoxaban hoặc rivaroxaban | • LMWH được ưu tiên lựa chọn • DOACs chưa được khuyến cáo |
Ở bệnh nhân có khối u ác tính đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu sinh dục, ưu tiên lựa chọn LMWH do DOACs tăng nguy cơ chảy máu lớn |
- Nghiên cứu sánh đối đầu giữa DOACs và LMWH
- Cơ sở của khuyến cáo trên dựa vào một tổng quan hệ thống được công bố năm 2020 so sánh trực tiếp hiệu quả và độ an toàn của DOACs và LMWH qua 4 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng thực hiện trên 2894 bệnh nhân ung thư được chẩn đoán VTE cấp tính 7.
VTE mới phát hiện | Ung thư tiến triển | DOAC vs LMWH | Tái phát VTE | Chảy máu nghiêm trọng | Chảy máu có ý nghĩa lâm sàng | Tử vong do mọi nguyên nhân | |
Hokusai VTE | 32.5% | 98% | Edoxaban N= 522 | 34 (6.5) | 29 (5.6) | 64 (12.3) | 140 (26.8) |
Cancer 2018 | Dalteparin N= 524 | 46 (8.8) | 17 (3.2) | 43 (8.2) | 127 (24.2) | ||
Select-D 2018 | 52.5% | 100% | Rivaroxaban N= 203 | 7 (3.4) | 11 (5.4) | 25 (12.3) | 48 (23.6) |
Dalteparin N = 203 | 17 (8.4) | 6 (3.0) | 7 (3.5) | 56 (27.6) | |||
ADAM- VTE 2019 | – | 100% | Apixaban N= 150 | 0 (0) | 0 (0) | 9 (6.2) | 23 (15.9) |
Dalteparin N= 150 | 5 (3.5) | 2 (1.4) | 7 (4.9) | 15 (10.6) | |||
Caravaggio 2020 | 20% | 97% | Apixaban N= 576 | 32 (5.6) | 22 (3.8) | 52 (9.0) | 135 (23.4) |
Dalteparin N= 579 | 46 (7.9) | 23 (4.0) | 35 (6.0) | 153 (26.4) |
- aLMWH x 5 ngày + Edoxaban 60 mg 1 lần/ngày;bRivaroxaban 15mg 2 lần/ngày x 3 tuần đầu, sau đó 20 mg;cApixaban 10 mg bid x 7 ngày đầu, sau đó 5 mg bid;dDalteparin 200UI/kg x 30 ngày đầu, sau đó 150UI/kg
- Kết quả của phân tích cho thấy, trong thời gian điều trị chống đông, DOACs làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tái phát VTE so với LMWH (RR 0.60; 95% CI, 0.38 – 0.95; I20%; mức độ bằng chứng mạnh). Mặc dù không có ý nghĩa thống kê, DOACs có xu hướng làm tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng (RR 1.36; 95% CI, 0.55 – 3.35) và chảy máu có ý nghĩa lâm sàng (RR 1.63, 95%, 0.73 – 3.64) so với LMWH. Tỉ lệ tử vong tương đương nhau giữa 2 nhóm DOACs và LMWH (RR 0.96; 95% CI, 0.68 – 1.36).
- Kết luận
- DOACs cùng với LMWH là hai lựa chọn đầu tay trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính ở bệnh nhân ung thư có nguy cơ chảy máu thấp.
- Trên bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao ( Bệnh nhân có khối u hoặc tổn thương loét đường tiêu hóa hoặc tiết niệu sinh dục), LMWH được ưu tiên lựa chọn
- Khi lựa chọn DOACs để điều trị VTE cần kiểm tra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ( Tương tác giữa Rivaroxaban/Apixaban với các thuốc ức chế mạnh enzyme. CYP3A4 và bơm P-glycoprotein: Itraconazole, Ketoconazole, Clarithromycin)
Tài liệu tham khảo
- Elting L. S., Escalante C. P., Cooksley C., et al. (2004). Archives of Internal Medicine, 164(15), pp. 1653-1661.
- Allison E Burnett, Charles E Mahan, et al (2016). Guidance for the practical management of the direct oral anticoagulants DOACs in the VTE treatment. J Thromb Thrombolysis. 2016 Jan;41(1):206-32.
- NCCN. Cancer-Associated Venous Thromboembolic Disease (Version 1.2020); Plymouth Meeting, PA: NCCN; 2020.2
- Key NS, et al. J Clin Oncol. 2020;38(5):496-520
- NCCN. Clinical Practice Guidelines in Oncology Venous Thromboembolic Disease. Version 2.2018
- Lyman GH, et al. J Clin Oncol. 2015; 33.
- Mulder FI, et al. Blood. 2020;136(12):1433-1441.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó
Bài viết liên quan
Tương tác thuốc liên quan
Bình luận0
Bài viết cùng chuyên gia
