Hướng dẫn Quy trình xét nghiệm HE 4 trên máy cobas 8000
Quy trình xét nghiệm he 4 trên máy cobas 8000 áp dụng cho khoa xét nghiệm
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
- Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện định lượng HE 4 trên máy miễn dịch Cobas 8000 đúng chuẩn..
1.2. Mục đích của xét nghiệm
- Xét nghiệm nồng độ HE4 có ý nghĩa trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư buồng trứng. Là một dấu ấn ung thư đơn độc HE4 có độ nhạy cao đối với ung thư buồng trứng, đặc biệt là trong giai đoạn I của bệnh, giai đoạn sớm không có triệu chứng.
2. Phạm vi áp dụng xét nghiệm he 4 trên máy cobas 8000
- Xét nghiệm định lượng HE 4 trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA, K3 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
- HE 4 (Human Epydidymal protein 4) thuộc về họ các protein sữa, lõi có bốn cầu nối disulfide là một dấu ấn ung thư đơn độc, có độ nhạy cao đối với ung thư buồng trứng.
4.2. Chữ viết tắt
- HE 4: (Human Epydidymal protein 4) Protein mào tinh người 4
- EQA: (External Quality Assurance) Ngoại kiểm
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: (Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2‑EDTA, K3‑EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 5h ở 20-25°C, 2 ngày ở 2-8°C, 12 tuần ở -20°C(± 5ºC).
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống chống đông heparin lithium, K2‑EDTA, K3‑EDTA và ống không chứa chất chống đông.
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động Cobas 8000
- Máy ly tâm, Micropipette

6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng HE 4 (Roche Diagnostics) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) |
|
Huyết thanh kiểm tra mức 1 & 2: PreciControl HE 4 1 & 2 (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng |
|
Chất hiệu chuẩn (Calibrator for automated systems)HE 4 CalSet (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng |
|
Dung dịch pha loãng mẫu Diluent MultiAssay (Roche Diagnostics) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) |
|
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng |
|
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
- HE4 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. HE4 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HE4 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HE4 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ HE4 có trong mẫu thử.
- Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
- Thời kỳ ủ đầu tiên: 6 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HE4 đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HE4 đánh dấu phức hợp rutheniuma) tạo thành phức hợp bắt cặp.
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
- Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
- Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2‑ điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN
9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm he 4 trên máy cobas 8000
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm HE 4.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn, với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/ phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm.
- Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Nếu vỡ hồng cầu và/hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
- Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng STAT, nhấn Start.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được <15 pmol/L phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn <15 pmol/L (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “<15 pmol/L”. Nếu kết quả trên > 1500 pmol/L pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu theo tỷ lệ 1:20. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên với hệ số 20.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau 12 tuần với đường cal lot, sau 28 ngày với đường cal R.pack.
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh hàng tháng của (Randox, CAP…), theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả
11.1. Tính toán và biện luận kết quả
- Sử dụng giá trị HE4 và CA 125 định lượng được để tính PI (Chỉ số tiên đoán) và ROMA (Xác suất tiên đoán) để phân tầng nguy cơ cho người bệnh.
- Tính PI theo công thức:
- Tiền mãn kinh: PI = -12.0 + 2.38*LN [HE4] + 0.0626*LN [CA125] Sau mãn kinh: PI = -8.09 + 1.04*LN [HE4] + 0.732*LN [CA125]
- trong đó, LN = Logarithm tự nhiên. Không sử dụng LOG = Log10. Tính ROMA theo công thức:
- ROMA (%) = exp (PI) / [1 + exp(PI)] * 100 241 trong đó, exp(PI) = ePI
- Lưu ý: Các công thức này được sử dụng để tính toán giá trị ROM với xét nghiệm Elecsys HE4 từ 28.8-3847 pmol/L và với xét nghiệm Elecsys CA 125 II từ 6.42-5000 U/mL.
- Dựa trên giá trị ROMA, phân tầng nguy cơ cho người bệnh như sau: Phụ nữ tiền mãn kinh
- Giá trị ROMA ≥ 11.4 % = nguy cơ cao ung thư buồng trứng
- Giá trị ROMA < 11.4 % = nguy cơ thấp ung thư biểu mô buồng trứng Phụ nữ sau mãn kinh
- Giá trị ROMA ≥ 29.9 % = nguy cơ cao ung thư buồng trứng
- Giá trị ROMA < 29.9 % = nguy cơ thấp ung thư biểu mô buồng trứng
11.2. Khoảng tham chiếu:
- Bình thường, ở phụ nữ HE4 có giá trị như sau:
- <40 tuổi: <60.5 pmol/L
- 40 – 49 tuổi: <76.2 pmol/L
- 50 – 59 tuổi: <74.3 pmol/L
- 60 -69 tuổi: < 82.9 pmol/L
- >70 tuổi: < 104 pmol/L
11.3. Giá trị báo động:
- Không áp dụng
11.4. Khoảng tuyến tính
- NSX: 15 – 1500 pmol/L
- PXN
11.5. Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo
Mức độ pha loãng tối đa 1:20 Khoảng báo cáo 15 – 30000 pmol/L Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 75 pmol/L
11.6. Ý nghĩa lâm sàng
- HE4 tăng trong ung thư buồng trứng và tăng sớm hơn CA 125. HE4 cũng được sử dụng để theo dõi điều trị và là chỉ thị sớm và quan trọng trong sự tái phát của bệnh.
11.7. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL hay 1130 μmol/L.
- Tán huyết: Hemoglobin <1.0 g/dl.
- Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.
- Biotin <50 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
- Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ sFlt-1 tới 40 000 pmol/L.
- RF <1500 IU/mL
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt.
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục. + Do hóa chất hết hạn onboard. + Do thao tác không đúng quy trình.
13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng.
Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert HE4.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.