Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT) trên máy Cobas 8000
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT) trên máy Cobas 8000 áp dụng cho Cán bộ nhân viên chuyên ngành Hóa sinh- khoa Xét nghiệm tại các bệnh viện
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
Ngày hiệu chỉnh: 17/01/2022
1. Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
Giúp nhân viên khoa Xét nghiệm thực hiện xét nghiệm định lượng ALT trên máy Cobas 8000 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích xét nghiệm Alanine Aminotransferase
Đo hoạt độ ALT trong máu nhằm đánh giá sự tổn thương và hủy hoại tế bào gan.
2. Phạm vi áp dụng
Xét nghiệm định lượng ALT trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên Hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
ALT: ALT là một aminotransferase, một nhóm các enzyme xúc tác cho sự chuyển hoá thuận nghịch của các axit α-keto vào các axit amin bằng cách chuyển các nhóm amin.
4.2. Viết tắt
- ALT: Alanine Aminotransferase
- EQA: (External Quality Assurance): Ngoại kiểm.
- GTSD: Giá trị sử dụng.
- HSD: Hạn sử dụng.
- IQC: (Internal Quality Control): Nội kiểm tra chất lượng.
- LOQ: Giới hạn định lượng.
- NSX: Nhà sản xuất.
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC (Quality Control): Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu thì ngoài các chú ý trên còn cần chú ý: không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2 EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 3 ngày ở 15–25°C, 7 ngày ở 2-8°C, > 7 ngày ở (-60)-(-80)°C.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Lithium Heparin, K2 EDTA.

6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động COBAS 8000
- Máy ly tâm, Microppipette.
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng ALT (Roche Diagnostics). | 2-8 ℃ | 5-12℃ (onboard)* | 4 tuần |
Huyết thanh nội kiểm Assayed Chemistry Control levels 1 và 2 (Biorad) | (-10) – (-20) ℃ sau khi hoàn nguyên dùng trong 30 ngày | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 5h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (Calibrator for automated systems) S1: H2O S2:C.f.a.s(Roche Diagnostics) | (-15)‐(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy.
6.3. Vật tư tiêu hao
Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT) trên máy Cobas 8000
Phương pháp đo quang. Phương pháp này dựa trên khuyến nghị của Liên đoàn quốc tế cho ngành hoá sinh lâm sàng – IFCC. ALT xúc tác phản ứng giữa L-alanine và 2-oxoglutarate. Pyruvate tạo thành bị khử bởi NADH trong một phản ứng xúc tác bởi lactate dehydrogenase (LDH) để tạo thành L-lactate và NAD⁺ ALT 2-Oxoglutarate + L-Alanine ⟶ L-Glutamate + Pyruvate LDH Pyruvate + NADH + H⁺ ⟶ L-Lactate + NAD⁺ Tỷ lệ sự oxy hóa NADH tỷ lệ thuận với hoạt tính xúc tác của ALT. Tỷ lệ này được xác định bằng cách đo sự giảm độ hấp thu.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.
9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT) trên máy Cobas 8000
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động COBAS 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm ALT.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sỹ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn; với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400g (RCF)/phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm.
Nếu mẫu lưu ở 2-8C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
Nếu vỡ hồng cầu và/ hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng START, nhấn Start.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy COBAS 8000
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
Kết quả bình thường: Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được < 5 U/L phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…). Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa Xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 5 U/L (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “< 5 U/L”. Nếu kết quả trên > 700 U/L pha loãng mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu theo tỷ lệ 1:10. Kết quả từ những mẫu được pha loãng bởi chức năng chạy lại sẽ được tự động nhân lên với hệ số 10.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như bóng đèn, cuvette…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh hàng tháng của (Randox, CAP…), theo quy trình Ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT) trên máy Cobas 8000
11.1. Khoảng tham chiếu
- Nam < 41 U/L
- Nữ < 33 U/L
11.2. Giá trị báo động
Không áp dụng
11.3. Khoảng tuyến tính
- NSX 5 – 700 U/L
- PXN
11.4. Mức độ pha loãng tối đa và Khoảng báo cáo
- Mức độ pha loãng tối đa 1:10
- Khoảng báo cáo 5-70000 U/L
Ý nghĩa lâm sàng ALT là một aminotransferase, một nhóm các enzyme xúc tác cho sự chuyển hoá thuận nghịch của các axit α-keto vào các axit amin bằng cách chuyển các nhóm amin. ALT có nhiều trong tế bào gan và rất ít ở các mô khác. Hoạt độ ALT trong gan cao gấp khoảng 10 lần so với ALT trong tim và cơ xương, ALT có mặt trong bào tương của tế bào gan, do đó ALT tăng cao trong huyết thanh được coi như là một chỉ báo của bệnh nhu mô gan và sự huỷ hoại màng bào tương của tế bào gan. Trong chẩn đoán các bệnh về gan hoạt độ ALT cao > 50 lần so với giới hạn trên chủ yếu là các bệnh viêm gan siêu vi cấp tính, rối loạn cấp tính của chức năng gan và hoại tử gan cấp do ngộ độc paracetamol và carbon tetrachloride. ALT trong huyết thanh có thể cao rõ rệt trong một loạt các bệnh liên quan đến gan khác như viêm gan, bạch cầu đơn nhân và xơ gan. ALT cao có thể được phát hiện trong viêm gan siêu vi và các hình thức khác của bệnh gan trước khi biểu hiện các triệu chứng lâm sàng như vàng da. Mức ALT lớn hơn 15 lần giới hạn bình thường trên luôn là dấu hiệu của hoại tử tế bào gan cấp tính do virus, ngộ độc hoặc rối loạn tuần hoàn máu. ALT cũng tăng trong xơ gan và ứ mật ngoài gan và tăng nhẹ sau khi uống rượu, hoặc dùng các loại thuốc như penicillin, salicylat hay thuốc phiện
11.5. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
Không có nhiễu đáng kể với chỉ số tối đa theo công bố của NSX:
- Vàng da: nồng độ bilirubin tới 1026 umol /L
- Huyết tán: Hb tới 90mg/dL
- Lipid máu: Không có nhiễu đáng kể với chỉ số L tối đa đến 150.
12. Các ghi chú bổ sung
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
- Do huyết tương đục
- Do hóa chất hết hạn onboard.
- Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ
Không áp dụng.
Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020)
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert ALT.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của VinmecDr. Việc sao chép, sử dụng phải được VinmecDr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. VinmecDr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. VinmecDr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết VinmecDr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc VinmecDr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.