Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang
Hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang áp dụng cho các khoa chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban chẩn đoán hình ảnh Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm Ngày phát hành lần đầu: 10/06/2020 Ngày hiệu chỉnh: 20/01/2020
Trong quá trình sinh hoạt, khớp có thể bị yếu đi. Những tổn thương này không được hiển thị rõ khi sử dụng các xét nghiệm thông thường. Vì vậy, chụp cắt lớp vi tính khớp là lựa chọn ưu tiên được các bác sĩ áp dụng với nhiều trường hợp bệnh nhân.
1. Mục đích của chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang
Chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy không tiêm đối quang được thực hiện bởi các lớp cắt theo hướng cắt ngang (axial) bao phủ vùng toàn bộ khớp và đầu các xương cấu tạo nên khớp. Dùng các phần mềm chuyên dụng tái tạo ảnh theo các hướng đứng dọc và đứng ngang, ảnh 3D. Hiện nay, chụp CHT đã phổ biến, có nhiều ưu điểm hơn so với chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá bệnh lý của khớp.
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (CLVT) khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang cho kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh. Đảm bảo thống nhất quy trình chụp CLVT khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang trong toàn bệnh viện.
2. Đối tượng thực hiện chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy không tiêm thuốc cản quang
Nội dung bài viết
- Bác sĩ và kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh.
- Các khoa phòng/bộ phận liên quan trong bệnh viện.

3. Quy định chung chụp CT khớp
3.1. Chỉ định
- Đánh giá tổn thương u, viêm xương, thoái hóa khớp
- Tổn thương do chấn thương
- Bất thường bẩm sinh của các khớp
3.2. Chống chỉ định
- Không có chống chỉ định tuyệt đối.
- Trong vùng thăm khám có nhiều kim loại gây nhiễu ảnh (tương đối)
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và cuối có thể chụp nếu thực sự cần thiết.
4. Các bước thực hiện
4.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Máy chụp CLVT: Hệ thống máy cắt lớp vi tính Toshiba Aquilion One 640 slice
- Hệ thống xử lý hình ảnh
4.2. Chuẩn bị người bệnh
- Kiểm tra thông tin người bệnh (đầy đủ họ tên, PID, ngày tháng năm sinh…).
- Yêu cầu người bệnh tháo bỏ toàn bộ các vật dụng cản quang vùng thăm khám và mặc áo choàng bệnh viện trong suốt quá trình chụp. Đối với người bệnh nữ ( trong lứa tuổi sinh đẻ, bình thường từ 15 – 44 tuổi) được hỏi khả năng có thai.
- Nhiều kiểm tra hình ảnh x quang không thực hiện trong khi mang thai, để bào thai không bị phơi nhiễm phóng xạ. Nếu chụp cắt lớp vi tính cho phụ nữ mang thai là cần thiết, sẽ chụp với liều phóng xạ ảnh hưởng ít nhất tới em bé.
- Người bệnh được giải thích về cách thức thực hiện trước khi chụp để phối hợp tốt với kỹ thuật viên trong quá trình chụp.
4.3. Thực hiện thủ thuật
Các bước | Thực hiện | Yêu cầu | ||||||||||
1. Tư thế người bệnh |
| Tư thế chính xác | ||||||||||
2. Tia định vị và trường chụp |
| Tư thế chính xác | ||||||||||
3. Tia định vị và trường chụp |
| Lấy được toàn bộ khớp | ||||||||||
4. Che chắn |
| Bảo vệ bộ phận sinh dục | ||||||||||
5. Điều chỉnh các thông số |
| Phù hợp với người bệnh và theo bộ phận chụp | ||||||||||
Pitc h | Rotatio n time | Type | Thickn ess | Rows | FO V | kV | Sure Exp. 3D | m A | ||||
– | 0.5 | Volume | 0.5 | 320 x 0.5 | 250 | 120 | OFF | 25 0 | ||||
6. Tiến hành chụp |
| Đúng bộ phận |
5. Đánh giá hình ảnh
- Một hình ảnh chụp chính xác sẽ thể hiện như sau:
- Thấy được toàn bộ khớp cần quét.
- Hình ảnh rõ nét, thể hiện người bệnh không di chuyển trong quá trình thăm khám.

6. Chuyển ảnh lên hệ thống PACS
Tái tạo mỏng ở cửa sổ nhu mô và cửa sổ xương (0,5mm) rồi chuyển lên hệ thống PACS.
7. In phim
- In 1 phim cửa sổ nhu mô tái tạo MPR (30 hình/1 phim 35 x 43cm).
- In 1 phim cửa sổ xương tái tạo MPR (30 hình/1phim 35 x 43cm).
- Có thể tái tạo 3D nếu cần.
8. Vệ sinh
Vệ sinh phòng chụp CLVT máy chụp và các dụng cụ.
9. Ghi hồ sơ bệnh án
Tích đã thực hiện trên phiếu chụp. Tài liệu tham khảo
- Quy trình kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp, ban hành kèm theo quyết định số: 25/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng bộ Y tế
Từ viết tắt:
- PACS: Picture archiving and communication system
Ghi chú:
- Đây là văn bản phát hành lần đầu.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.