Hướng dẫn thực hiện bảy đúng trước khi thực hiện thuốc và kiểm tra chéo đối với thuốc nguy cơ cao
Hướng dẫn thực hiện bảy đúng trước khi thực hiện thuốc và kiểm tra chéo đối với thuốc nguy cơ cao áp dụng cho Bác sĩ, Điều dưỡng, Dược tại các bệnh viện
Người thẩm định : Ngô Đức Thọ
Người phê duyệt : Ngô Đức Thọ
Ngày phát hành: 16/05/2014 Ngày hiệu chỉnh: 04/03/2022
I.MỤC ĐÍCH
Nội dung bài viết
Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện bảy đúng trước khi thực hiện thuốc và kiểm tra chéo (double check) đối với thuốc nguy cơ cao nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh (NB).
II.NỘI DUNG CỤ THỂ
1.Hướng dẫn thực hiện 07 đúng
1.1.Bảy đúng
- Định nghĩa:
Là việc tiến hành 07 bước kiểm tra các thông tin liên quan đến việc thực hiện thuốc trên NB:
(1) Đúng Người bệnh/ Right patient
(2) Đúng Thuốc/ Right drug
(3) Đúng Mục đích/ Right reason
(4) Đúng Liều dùng/ Right dose
(5) Đúng Đường dùng/ Right route
(6) Đúng Thời gian/ Right time
(7) Đúng Ghi chép/ Right documentation
Chỉ thực hiện thuốc cho người bệnh nếu cả 07 đúng trên đều đã đạt.
1.2. Thời điểm tiến hành:
Trước khi thực hiện thuốc trên NB, áp dụng với tất cả các thuốc.
1.3. Người thực hiện:
Bác sĩ (BS), điều dưỡng (ĐD) chính thức trực tiếp sử dụng thuốc cho NB (gọi chung là nhân viên y tế – NVYT)
2.Các yêu cầu thực hiện
2.1 Đúng người bệnh
- Tuân thủ “Quy định kiểm tra thông tin người bệnh”, thông tin của NB được xác định bằng ít nhất 2 thông số: họ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh hoặc PID
- Cách tiến hành: xem vòng tay kết hợp hỏi thăm NB hoặc người nhà, đối chiếu thông tin trùng khớp với thông tin trên tờ y lệnh dùng thuốc.
2.2. Đúng thuốc
- Kiểm tra đúng tên thuốc, hàm lượng, dạng bào chế của thuốc thực tế so với y lệnh.
- Kiểm tra hạn sử dụng, đảm bảo thuốc còn hạn sử dụng.
- Cách tiến hành: đối chiếu thông tin thuốc với y lệnh.
2.3 Đúng mục đích
- Xác nhận tính hợp lý của y lệnh thuốc và tình trạng NB: lý do NB phải sử dụng thuốc? tiền sử dị ứng thuốc của NB?
- Xác nhận không có trùng lặp y lệnh.
- Trước khi sử dụng thuốc cho NB, NVYT cần nói rõ cho NB biết về tên thuốc, loại thuốc và tác dụng trị liệu của thuốc. Với insulin, cần nói rõ cho NB biết loại insulin và liều dùng.
- Nếu ĐD hoặc người bệnh nghi ngờ về tác dụng trị liệu của thuốc với tình trạng bệnh lý của người bệnh, ĐD cần trao đổi lại với BS điều trị.
2.4. Đúng liều dùng
- Kiểm tra liều dùng trên y lệnh.
- Xác nhận liều sử dụng trên y lệnh phù hợp với NB và tình trạng bệnh, thuốc đang sử dụng {tra cứu thông tin tương hợp – tương kỵ (nếu thuốc tiêm truyền)}. Nếu nghi ngờ, cần tính toán lại liều dùng với ĐD khác và hỏi lại BS cho y lệnh.
- Cách tiến hành: Đối chiếu liều trên y lệnh với liều sử dụng theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, các tài liệu chuyên môn có tại khoa phòng hoặc hỏi thông tin từ dược sĩ lâm sàng.
2.5. Đúng đường dùng
- Kiểm tra đường dùng của thuốc trên y lệnh.
- Xác nhận đường dùng trên y lệnh là đúng và phù hợp với tình trạng NB. Nếu nghi ngờ, cần trao đổi lại với ĐD khác và hỏi lại BS cho y lệnh.
- Cách tiến hành: Xác nhận tình trạng thực tế của NB và tra cứu theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, các tài liệu chuyên môn có tại khoa phòng hoặc hỏi thông tin từ dược sĩ lâm sàng.
2.6. Đúng thời gian
- Đảm bảo thời gian thực hiện thuốc đúng hoặc càng gần thời gian chỉ định càng tốt. Ghi chính xác thời gian thực hiện thuốc thực tế vào y lệnh.
- Đảm bảo đúng khoảng cách giữa các lần sử dụng thuốc.
- Đảm bảo thời gian chuẩn bị thuốc để NB được sử dụng thuốc đúng giờ theo y lệnh.
- Đảm bảo tốc độ truyền/ tiêm thuốc theo y lệnh.
2.7. Đúng ghi chép
- Ghi chép hồ sơ/ phiếu thực hiện y lệnh ngay sau khi đã thực hiện thuốc cho NB theo quy định.
- Ghi rõ thời gian, đường dùng, đánh giá tình trạng nơi tiêm, tình trạng NB và các thông tin đặc biệt khác nếu cần.
- Đối với thuốc Gây nghiện – Hướng tâm thần (GN-HTT) (kể cả thuốc viên): phải ghi đầy đủ số lô và hạn dùng của thuốc đã sử dụng cho NB, số lượng hủy, tên người hủy (nếu có) – theo quy định sử dụng và quản lý thuốc GN-HTT.
- Ký xác nhận, ghi rõ tên người thực hiện và người kiểm tra vào y lệnh thuốc sau khi thực hiện (nếu là thuốc nguy cơ cao có yêu cầu double check).
3.Hướng dẫn kiểm tra chéo với thuốc nguy cơ cao
- Định nghĩa: là việc 02 NVYT tiến hành kiểm tra thông tin một cách độc lập khi thực hiện các thuốc thuộc nhóm nguy cơ cao cho người bệnh.
- Người thực hiện: BS, dược sĩ lâm sàng, ĐD chính thức thuộc nội trú và ngoại trú.
- Thời điểm áp dụng: Trước khi thực hiện thuốc trên NB, áp dụng với các nhóm thuốc nguy cơ cao: (Theo quy định thuốc cảnh báo cao)
4.Cách thức thực hiện
- Hai NVYT độc lập kiểm tra thông tin của cả 7 đúng. Nếu một trong hai người phát hiện có sai sót, cần ngay lập tức trao đổi để làm rõ trước khi thực hiện bước tiếp theo.
- Kiểm tra chéo phải được xuyên suốt quá trình thực hiện thuốc cho NB, từ khi chuẩn bị cho tới khi kết thúc và ghi chép hồ sơ.
- Khi chuẩn bị thuốc: 02 NVYT cùng chuẩn bị và xác nhận đúng thuốc.
- Cùng kiểm tra máy và nơi tiêm thuốc: đảm bảo máy cài đặt đúng, vị trí tiêm thuốc đảm bảo an toàn cho việc thực hiện thuốc.
- Giám sát chéo việc thực hiện thuốc cho NB, đánh giá tình trạng NB sau tiêm.
- Ghi chép vào hồ sơ: cả 02 cùng ký và ghi tên xác nhận.
Chữ viết tắt:
- BS: Bác sĩ
- ĐD: Điều dưỡng
- NB: Người bệnh
- NVYT: Nhân viên y tế
Ghi chú:
- Văn bản được sửa đổi lần thứ 02, thay thế văn bản “Hướng dẫn thực hiện bảy đúng trước khi thực hiện thuốc và kiểm tra chéo đối với thuốc nguy cơ cao” – Mã VME.IV.2.4.1.1.014/V0 phát hành ngày 17/12/2016.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.