Hướng dẫn Quy trình xét nghiệm LH trên máy cobas 8000
Quy trình xét nghiệm LH trên máy cobas 8000 áp dụng cho khoa xét nghiệm
Người thẩm định: Nguyễn Gia Bình
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 20/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
- Giúp nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện định lượng LH trên máy miễn dịch Cobas 8000 đúng chuẩn.
1.2. Mục đích xét nghiệm LH trên máy cobas 8000
Định lượng LH giúp:
- Đánh giá rối loạn kinh nguyệt
- Đánh giá tình trạng suy sinh dục
- Dự đoán sự rụng trứng thông qua đỉnh LH
- Đánh giá vô sinh
- Chẩn đoán rối loạn thời kỳ dậy thì
2. Phạm vi áp dụng
- Xét nghiệm định lượng LH trong huyết tương của máu được chống đông bằng heparin lithium, K2‑EDTA, K3‑EDTA hoặc huyết thanh tại khoa Xét nghiệm trên máy Cobas 8000.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên hóa sinh có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Tất cả nhân viên xét nghiệm được phân quyền, đã được đào tạo phải tuân thủ thực hiện xét nghiệm theo quy trình
4. Định nghĩa – Viết tắt
4.1. Định nghĩa
- LH- Nội tiết tố tạo hoàng thể thuộc họ nội tiết tố sinh dục.
4.2. Chữ viết tắt
- LH: (Luteinizing hormone) Nội tiết tố tạo hoàng thể
- EQA: (External Quality Assurance) Ngoại kiểm
- GTSD: Giá trị sử dụng
- HSD: Hạn sử dụng
- IQC: (Internal Quality Control) Nội kiểm tra chất lượng
- LOQ: (Limit of quantification) Giới hạn định lượng
- NSX: Nhà sản xuất
- PXN: Phòng xét nghiệm
- QC: (Quality Control) Kiểm soát chất lượng
5. Chuẩn bị bệnh nhân/Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị người bệnh
- Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là nhịn ăn trước lấy máu 12h.
- Ngừng tất cả các hình thức vận động nặng 24 giờ trước khi lấy máu.
- Trong trường hợp lấy máu để xây dựng khoảng tham chiếu cần chú ý không dùng bất cứ thuốc gì trước khi lấy máu.
5.2. Loại mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin lithium, K2‑EDTA, K3‑EDTA hoặc huyết thanh.
- Huyết thanh/huyết tương ổn định 5 ngày ở 20-25°C, 14 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C.
5.3. Loại dụng cụ chứa mẫu sử dụng
- Ống không chứa chất chống đông, ống chứa chất chống đông Heparin, K2‑EDTA, K3‑EDTA.
6. Trang thiết bị
6.1. Trang thiết bị
- Máy hóa sinh tự động Cobas 8000
- Máy ly tâm, Micropipette
6.2. Thuốc thử
Tên hóa chất | Nhiệt độ bảo quản | Nhiệt độ sử dụng | HSD sau mở nắp |
Thuốc thử định lượng LH (Roche Diagnostics) | 2-8 ℃ | 5-12 ℃ (onboard) (*) | 16 tuần |
Huyết thanh kiểm tra mức 1 & 2: PreciControl Universal 1 & 2 (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °C sử dụng ≤ 1 tháng sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | 1 tháng ở (-15)‑(- 25) °C Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Chất hiệu chuẩn (Calibrator for automated systems) LH II CalSet (Roche Diagnostics) | (-15)‑(-25) °C sau khi hoàn nguyên | Nhiệt độ phòng | 3 tháng ở (-15)‑(- 25) °C Chỉ rã đông một lần: Sử dụng trong vòng 8h sau rã đông |
Nước cất, nước muối sinh lý | Nhiệt độ phòng | Nhiệt độ phòng | 7 ngày |
(*) Nhiệt độ onboard là nhiệt độ của buồng đựng thuốc thử định lượng trong máy
6.3. Vật tư tiêu hao
- Găng tay, khẩu trang, Hitachi cup, đầu côn, giấy in.
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình xét nghiệm LH trên máy cobas 8000
- Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
- Thời kỳ ủ đầu tiên: 12 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng LH đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng LH đánh dấu phức hợp ruthenium tạo thành phức hợp bắt cặp.
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
- Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell II M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
- Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2‑điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua cobas link.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm
- Khử khuẩn bề mặt nơi làm việc, xử lý rác bệnh phẩm theo quy định an toàn PXN.

9. Các bước thực hiện quy trình xét nghiệm LH trên máy cobas 8000
Bước 1: Chuẩn bị máy sinh hóa tự động Cobas 8000: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy QC) cho xét nghiệm LH.
Bước 2: Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng, mẫu khám sức khỏe ngoại viện… và ký nhận bệnh phẩm.
Bước 3: Kiểm tra thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh) SID (sample ID) phải khớp nhau, kiểm tra thông tin trên phiếu chỉ định của bác sĩ lâm sàng, vào sổ, với hệ thống eHos nhập chỉ định vào hệ thống mạng Labconn, với hệ thống OH nhận mẫu trên OH.
Bước 4: Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5400 g (RCF)/ phút. Sau ly tâm, kiểm tra tình trạng bệnh phẩm.
Nếu mẫu lưu ở 2-8°C: cần để mẫu ở nhiệt độ phòng từ 10-15 phút, trộn đều và quay ly tâm trước khi tiến hành xét nghiệm.
Nếu vỡ hồng cầu và/hoặc thiếu mẫu: Đề nghị khoa lâm sàng lấy lại mẫu khác, ghi sổ về tình trạng mẫu vỡ hồng cầu, mẫu bị thiếu thể tích.
Nếu huyết thanh (ống đỏ) bị đông dây, cẩn thận dùng đầu côn vàng khuấy nhẹ để tách sợi đông và tiến hành ly tâm lại.
Bước 5: Đặt ống bệnh phẩm đã được ly tâm vào rack màu xám, nạp mẫu vào khu vực nạp hoặc cổng STAT, nhấn Start.
Bước 6: Vận hành máy theo quy trình vận hành máy Cobas 8000.
Bước 7: Duyệt kết quả trên phần mềm Labconn.
- Kết quả bình thường:
- Duyệt kết quả và lưu kết quả trên mạng nội bộ của viện đồng thời in kết quả và trình người có thẩm quyền ký duyệt trước khi trả.
- Kết quả bất thường:
- Khi kết quả quá thấp không đo được <0.3 mIU/mL phải kiểm tra lại mẫu bệnh phẩm (bệnh phẩm có quá ít, có đông, có nhầm lẫn bệnh phẩm, huyết thanh có đục, có bọt không…) Chạy lại mẫu.
- Kết quả cao hơn hoặc bằng giá trị báo động trả kết quả theo quy trình trả kết quả báo động của khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa quốc tế VINMEC.
- Khi phát hiện lỗi cảnh báo ngoài khoảng tuyến tính trên màn hình máy, thực hiện kiểm tra lại chất lượng mẫu để loại trừ sai sót do mẫu bị hỏng, kiểm tra lại chất lượng xét nghiệm (QC). Sau khi đã loại trừ các nguyên nhân dẫn đến sai sót chủ quan, tiến hành phân tích lại mẫu. Nếu kết quả vẫn < 0.3 mIU/mL (rất hiếm gặp) sẽ được trả là “<0.3 mIU/mL”. Nếu kết quả trên > 200 mIU/mL chạy lại mẫu thông qua chức năng chạy lại mẫu.
10. Kiểm soát chất lượng
10.1. Hiệu chuẩn:
- Dựng đường chuẩn 2 điểm trên máy Cobas 8000.
- Tần suất hiệu chuẩn:
- Sau 12 tuần với đường cal lot, sau 28 ngày với đường cal R.pack.
- Sau khi thay lot hóa chất, giá trị QC ngoài dải hoặc có các thay đổi shift có ý nghĩa.
- Khi có các bảo trì, thay thế các vật tư quan trọng như điện cực…
- Tiêu chí chấp thuận kết quả hiệu chuẩn:
- Kết quả trong cột Status tại bảng Calib Review là Successful (Thành công).
- Kết quả QC đạt.
10.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
- Thực hiện theo Quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
- Tần suất QC: QC đầu ngày ít nhất 2 mức nồng độ trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm. QC khi có sự nghi ngờ tính chính xác của kết quả trên mẫu bệnh phẩm, QC sau khi bảo trì bảo dưỡng máy, sau khi chuẩn xét nghiệm.
10.3. Ngoại kiểm (EQA)
- Tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh hàng tháng của (Randox, CAP…), theo quy trình ngoại kiểm tra chất lượng.
11. Diễn giải và báo cáo kết quả xét nghiệm LH trên máy cobas 8000
Khoảng tham chiếu:
Đối tượng xét nghiệm | LH (mIU/mL) | |
Phân vị | ||
Phân vị thứ 5 | Phân vị thứ 95 | |
Nam | 1.7 | 8.6 |
Nữ | ||
| 2.4 | 12.6 |
| 14.0 | 95.6 |
| 1.0 | 11.4 |
| 7.7 | 58.5 |
- Giá trị báo động:
- Không áp dụng
- Khoảng tuyến tính
NSX 0.3‑200 mIU/mL PXN 3.6 – 47.6 mIU/mL
- Mức độ pha loãng tối đa và khoảng báo cáo
Mức độ pha loãng tối đa Không áp dụng Khoảng báo cáo 0.3‑200 mIU/mL
- Ý nghĩa lâm sàng
- LH là hormone sinh dục do tuyến yên tiết ra, có tác dụng làm phát triển cả về kích thước và chức năng tuyến sinh dục (buồng trứng, tinh hoàn). Là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 29500 dalton. Ở nữ, LH hoạt động theo trục vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng và nồng độ thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Nồng độ cao nhất vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, gây rụng trứng và tạo hoàng thể. Kích thích sản xuất progesterone và testosterone. LH (nội tiết tố tạo hoàng thể), cùng với FSH (nội tiết tố kích thích nang trứng), thuộc họ nội tiết tố sinh dục. LH và FSH điều hòa và kích thích sự phát triển và chức năng của các tuyến sinh dục (buồng trứng và tinh hoàn) một cách đồng bộ.
- Giống như FSH, TSH và hCG, LH là một phân tử glycoprotein nhị phân bao gồm hai tiểu đơn vị kiểu α và β glycosyl hóa không liên kết cộng hóa trị. Tiểu đơn vị α gồm 92 acid amin và được mã hóa trong cánh dài của chromosome Tiểu đơn vị β được tạo bởi 121 acid amin.3 Ở phụ nữ, nội tiết tố sinh dục hoạt động theo trục hạ đồi tuyến yên buồng trứng để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt.
- LH và FSH được phóng thích theo xung từ các tế bào tiết nội tiết tố sinh dục của thùy trước tuyến yên và qua hệ tuần hoàn vào buồng trứng. Tại đây nội tiết tố sinh dục kích thích sự phát triển và trưởng thành của các nang trứng và do vậy cũng kích thích sinh tổng hợp estrogen và progesterone. Nồng độ LH đạt đỉnh vào giữa chu kỳ kinh nguyệt và gây rụng trứng và tạo thành hoàng thể, thành phần chính được tiết ra là progesterone. Trong tế bào Leydig của tinh hoàn, LH kích thích sự sản sinh testosterone.
- Xác định nồng độ LH giúp làm sáng tỏ sự rối loạn chức năng trong hệ thống hạ đồi‑tuyến yên‑tuyến sinh dục.
- Định lượng LH cùng với FSH trong các trường hợp sau: các bệnh bẩm sinh với bất thường nhiễm sắc thể (ví dụ hội chứng Turner), buồng trứng đa nang (PCO), giải thích nguyên nhân của vô kinh, hội chứng mãn kinh, và nghi ngờ thiếu tế bào Leydig.
- Xét nghiệm Elecsys LH sử dụng hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp LH người. Hai kháng thể đặc hiệu được sử dụng có thể nhận ra các cấu trúc đặc biệt, với kháng thể đánh dấu biotin phát hiện epitope cấu tạo từ cả hai tiểu đơn vị trong khi kháng thể đánh dấu phức hợp rutheniuma) phát hiện epitope từ tiểu đơn vị β. Nhờ đó xét nghiệm Elecsys LH cho phản ứng chéo không đáng kể với FSH, TSH, hCG, hGH, và hPL.
- LH máu tăng trong:
- Dậy thì sớm do nguyên nhân dưới đồi yên
- Mang thai
- Thiểu năng buồng trứng hay tinh hoàn
- Mãn kinh sớm
- Hội chứng Klinefelter (XXY), Hội chứng Turner
- LH máu giảm trong:
- Thiểu năng vùng dưới đồi yên.
- Suy thùy trước tuyến yên.
- Suy tinh hoàn, tăng sản hay u thượng thận
- Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/gây nhiễu
- Sự ảnh hưởng của các chất nội sinh và hợp chất dược phẩm sau đây lên hiệu năng xét nghiệm đã được thử nghiệm. Nhiễu đã được thử nghiệm lên đến nồng độ được liệt kê và quan sát thấy không có ảnh hưởng nào đến kết quả.
- Các chất nội sinh
Hợp chất | Nồng độ thử nghiệm |
Bilirubin | ≤ 1129 µmol/L hoặc ≤ 66 mg/dL |
Hemoglobin | ≤ 0.621 mmol/L hoặc ≤ 1000 mg/dL |
Intralipid | ≤ 1900 mg/dL |
Biotin | ≤ 205 nmol/L hoặc ≤ 50 ng/mL |
Các yếu tố thấp khớp | ≤ 1200 IU/mL |
- Tiêu chuẩn: Cho nồng độ từ 0.3‑20 mIU/mL, độ lệch là ± 2.5 mIU/mL. Cho nồng độ từ 20‑200 mIU/mL, độ lệch là ± 10 %.
- Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
- Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ LH lên đến 1150 mIU/mL.
12. Các ghi chú bổ sung:
- Không được để hóa chất, QC, Calibrator, dịch rửa cạn kiệt
- Các nguồn biến thiên tiềm tàng:
+ Do huyết tương đục + Do QC ra ngoài dải cho phép + Do hóa chất + Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ: Không áp dụng.
Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 15189:2014 (Tiêu chuẩn ISO 15189:2012): Phòng thí nghiệm Y tế.
- Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực, 2014.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA)-Bộ Khoa học và Công nghệ, 2020, BoA: ARLM 03 (01/2020).
- Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế.
- Bộ Y tế (2015), Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 về việc “Hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hóa sinh.
- Roche Diagnostics: Package insert LH.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr đựợc liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.