MỚI

Hướng dẫn chụp x-quang bể thận – niệu quản xuôi dòng

Ngày xuất bản: 16/06/2022

Hướng dẫn chụp x-quang bể thận – niệu quản xuôi dòng áp dụng cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec

Người thẩm định: Trưởng tiểu ban chẩn đoán hình ảnh
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 10/06/2020                Ngày hiệu chỉnh: 20/01/2020

1. Mục đích

  • Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chụp x-quang bể thận – niệu quản xuôi dòng cho kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh.
  • Đảm bảo thống nhất quy trình chụp x-quang bể thận – niệu quản xuôi dòng trong toàn bệnh viện.

2. Đối tượng thực hiện chụp x-quang bể thận – niệu quản

  • Bác sĩ và kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh.
  • Các khoa phòng/bộ phận liên quan trong bệnh viện.

3. Định nghĩa

  • Chụp x-quang bể thận – niệu quản xuôi dòng là kỹ thuật khảo sát hình thái đường dẫn niệu cao, bằng cách bơm thuốc cản quang vào ống thông trực tiếp qua da vào bể thận. Kỹ thuật này bổ sung hoặc có thể thay thế kỹ thuật chụp niệu quản – bể thận ngược dòng để khảo sát hình thái và lưu thông nước tiểu. Kỹ thuật này còn giúp triển khai can thiệp.

4. Quy định chung

4.1. Chỉ định

  • Khi chụp niệu quản bể thận ngược dòng thất bại hoặc không thực hiện được.
  • Tắc đường dẫn niệu và có nhiễm khuẩn đường dẫn niệu.
  • Kết hợp chọc dò bể thận xét nghiệm vi khuẩn trong nước tiểu.
  • Đánh giá chức năng bài tiết sau khi đặt ống thông dẫn lưu bể thận.
  • Kết hợp can thiệp: Giảm áp lực bể thận, dẫn lưu bể thận, nong hẹp niệu quản, tán sỏi, lấy sỏi qua da, phẫu thuật khúc nối, phẫu thuật cắt u bể thận…

chụp x-quang bể thận - niệu quản

4.2. Chống chỉ định

  • Không có chống chỉ định tuyệt đối.
  • Chống chỉ định tương đối với phụ nữ có thai
  • Rối loạn đông máu cần điều trị trước.
  • Đang ứ mủ đường dẫn niệu cần dẫn lưu mủ, hoãn bơm thuốc đối quang.

5. Chuẩn bị

5.1. Dụng cụ

  • Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình.
  • Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh

5.2. Vật tư tiêu hao

  • Bơm tiêm 20ml. Kim tiêm 18-20G
  • Kim nhỏ Chiba
  • Ống thông, dây dẫn.
  • Thuốc cản quang Iodine tan trong nước
  • Thuốc gây tê tại chỗ
  • Thuốc sát khuẩn ngoài da
  • Nước cất hoặc nước muối sinh lý
  • Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
  • Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
  • Bông, gạc phẫu thuật.
  • Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

5.3. Người bệnh

  • Chuẩn bị tâm lý tốt
  • Đi tiểu trước khi lên bàn chụp phim.
  • Thụt tháo phân trước khi chụp bể thận – niệu quản xuôi dòng.

5.4. Phiếu xét nghiệm

  • Xét nghiệm đông máu bình thường, tiểu cầu bình thường, không điều trị chống ngưng tập tiểu cầu một tuần trước đó.
  • Các xét nghiệm cơ bản. Nghi ngờ nhiễm khuẩn phải xét nghiệm nước tiểu
  • Giấy chỉ định chụp x-quang

6. Kỹ thuật

6.1. Nguyên tắc chung

  • Chụp phim bụng không chuẩn bị ngay trước khi tiến hành xét nghiệm để xác định hằng số, xác định các vôi hóa bất thường trong ổ bụng.
  • Kỹ thuật thay đổi tùy bể thận giãn hay không giãn; tùy thuộc vào mục đích bơm thuốc cản quang chẩn đoán hay kết hợp can thiệp điều trị qua đường chọc dò
  • Người bệnh nằm sấp, có khi chếch, lót gối dưới bụng.
  • Người bệnh nằm trên bàn máy X quang tăng sáng truyền hình, bàn có thể dựng đứng.
  • Gây tê tại chỗ chọc dò; gây mê đối với người không hợp tác được.
  • Định vị bể thận bằng chiếu tăng sáng, hoặc chiếu sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch hay bơm ngược dòng hoặc bằng siêu âm khi bể thận giãn; định vị bằng cắt lớp vi tính ít phổ biến.

6.2. Định vị bể thận

  • Dựa vào mốc giải phẫu: Người bệnh nằm sấp, chọc kim vào bể thận, hướng kim thẳng đứng. Điểm chọc kim 1cm phía trong điểm giữa của đường nối hai cực thận. Đẩy kim vào từ từ đến khi có nước tiểu thoát ra. Cách định vị này áp dụng khi bể thận không giãn hoặc khó định vị trên siêu âm.
  • Dựa vào hình ảnh bể thận có thuốc đối quang. Cách này áp dụng khi cần chọc kim chính xác vào một đài thận, phục vụ can thiệp lấy sỏi hoặc phẫu thuật qua da, đồng thời khó định vị bể thận trên siêu âm.
  • Dựa vào siêu âm; cách này rất đơn giản khi đài bể thận giãn. Xác định rõ đài, bể thận giãn, chiều sâu của thận, tránh các tạng như mạch máu, đại tràng, gan, lách. Thấy rõ hướng chọc dò, vị trí kim trong đài, bể thận.

6.3. Chọc dò

  • Đối với chụp bể thận đơn thuần thì chọc kim phía sau hướng kim thẳng đứng. Kết hợp can thiệp điều trị sẽ chọc phía sau bên, hướng lên trên vào trong ra trước.
  • Dùng kim nhỏ Chiba đối với chụp bể thận, hoặc trocar – ống thông 18G nếu kết hợp can thiệp.
  • Không định vị được bằng siêu âm, nếu nước tiểu không chảy ra, cần rút nhẹ đồng thời hút cho đến khi có nước tiểu.
  • Xét nghiệm tế bào, vi trùng trong nước tiểu; đo áp lực bể thận (Dưới 10cm nước ở người bình thường); bơm ít thuốc cản quang xác định vị trí kim.

6.4. Chụp bể thận xuôi dòng đơn thuần

  • Luồn ống thông mềm vào bể thận, bơm cản quang và theo dõi dưới màn tăng sáng.
  • Nếu có nước tiểu có áp lực, nên dẫn lưu nước tiểu và không bơm lượng thuốc nhiều hơn lượng nước tiểu rút ra, tránh tăng áp, dễ gây biến chứng.
  • Thuốc cản quang i-ốt tan trong nước, số lượng thay đổi tùy vào mức độ giãn đường dẫn niệu.
  • Chụp phim lúc đầy thuốc, nhiều tư thế, khảo sát toàn bộ đường dẫn niệu, ít nhất cũng đến chỗ tắc nghẽn.
  • Chụp phim xong hút thuốc cản quang ra và rút ống thông.

7. Nhận định kết quả

  • Đường dẫn niệu có thuốc cản quang đầy, hiện hình rõ ràng, gần như sinh lý, không bị giãn giả tạo như có thể gặp trong kỹ thuật chụp ngược dòng.
  • Nếu đường dẫn niệu giãn nhiều, có thể khó có hình ảnh rõ ràng cho đến chỗ tắc.
  • Nếu hẹp khít, đường dẫn niệu dưới chỗ hẹp khó thấy được, có thể phải cần chụp ngược dòng.
  • Hình thái đài bể thận niệu quản gần tương tự hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch hoặc rõ hơn.
  • Hình ảnh bất thường đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, hình đè ép.

8. Tai biến và xử trí

  • Các tai biến năṇ g rất hiếm không quá 0,5%; chủ yếu là sốc nhiễm khuẩn, xẩy ra trong lúc bơm thuốc cản quang mạnh vào đường dẫn niệu giãn và bội nhiễm. Phòng tránh bằng cách hoãn xét nghiệm, điều trị kháng sinh trước. Đường dẫn niệu ứ mủ sẽ làm thuận lợi cho vi khuẩn trong nước tiểu vào máu hay tổ chức kẽ của thận.
  • Thoát thuốc cản quang do chọc dò nhiều lần hoặc do bơm thuốc cản quang vào đường dẫn niệu đang ứ nước.
  • Chọc dò gây tổn thương mạch máu nhu mô hay xoang thận gây tiểu máu, tụ máu lô thận. Tiểu máu chỉ thoáng qua, tụ máu không nặng, tự khỏi nếu không có rối loạn đông máu.
  • Phản ứng không dung nạp thuốc cản quang có thể xảy ra, do thuốc cản quang có thể vào máu.
  • Xử trí tai biến do cản quang: Theo quy trình chẩn đoán và xử trí tai biến đối quang.

9. Chuyển ảnh lên hệ thống PACS

Lựa chọn các ảnh đạt tiêu chuẩn và chuyển toàn bộ lên hệ thống.

10. In phim

In 1 thế thẳng và nghiêng trên phim kích thước 25 x 30 cm.

11. Vệ sinh

Vệ sinh phòng chụp, máy chụp và các dụng cụ.

12. Ghi hồ sơ bệnh án

Ghi nhận đã thực hiện trên phiếu chụp. Tài liệu tham khảo:

  • PGS.TS. Phạm Minh Thông, 2012. Kỹ thuật chụp X-quang. Hà Nội: Nhà xuất bản y học Hà Nội.
  • A.S. Whitley, C.Sloane, G.Hoadley, A.D.Moore, C.W.Assop, 2005. Clark’s positioning in radiography. London: Hodder Arnold

Từ viết tắt:

  • PACS: Picture archiving and communication system

Ghi chú:

  • Đây là văn bản phát hành lần đầu.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó

facebook
876

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia