MỚI

Điều trị viêm tụy mạn bằng phẫu thuật Frey

Ngày xuất bản: 04/05/2023

Phẫu thuật Frey là phẫu thuật kết hợp ưu điểm của 2 phẫu thuật Frey và Berger bao gồm cắt gần toàn bộ đầu tụy, để lại một vạt nhu mô mỏng ở mặt sau đầu tụy và dọc mặt trong tá tràng, mở ống mật chủ và ống tụy chính vào miệng nối giữa hỗng tràng và đầu tụy, mở rộng miệng nối tụy- hỗng tràng về phía thân, đuôi tụy. Việc sử dụng điều trị viêm tụy mạn bằng phẫu thuật Frey cần được quyết định bởi bác sĩ chuyên khoa và bệnh nhân cần phải thảo luận kỹ với bác sĩ để hiểu rõ các lợi ích và hạn chế của phương pháp này.

Điều trị viêm tụy mạn bằng phẫu thuật Frey
Điều trị viêm tụy mạn bằng phẫu thuật Frey


1. Chỉ định của phẫu thuật Frey

Các trường viêm tụy mạn có phì đại đầu tụy gây tắc mật, giãn ống tụy : Phẫu thuật Frey được xem là phương pháp hiệu quả trong điều trị viêm tụy mạn có phì đại đầu tụy gây tắc mật và giãn ống tụy. Phương pháp này giúp giảm đau và cải thiện chức năng tiêu hóa, giúp bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường.

2. Chống chỉ định

– Có viêm loét dạ dày: Phẫu thuật Frey không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có viêm loét dạ dày hoặc các vấn đề liên quan đến dạ dày khác. Viêm loét dạ dày là một bệnh lý liên quan đến niêm mạc dạ dày bị tổn thương hoặc loét. Trong trường hợp này, bệnh nhân có thể cần phải điều trị và điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm thiểu tác động đến niêm mạc dạ dày.

– Bệnh nhân có ung thư tụy hoặc tụy bị tổn thương nặng do chấn thương hoặc tai nạn giao thông.

– Bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác, chẳng hạn như suy tim hoặc suy gan.’

– Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc mê hoặc các chất kháng sinh được sử dụng trong quá trình phẫu thuật.

– Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế đông máu hoặc các loại thuốc khác có thể gây ra các vấn đề về đông máu.

– Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú.

– Bệnh nhân có vấn đề về khả năng miễn dịch hoặc đang dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như các loại thuốc đối kháng TNF-alpha.

– Bệnh nhân có một lượng mỡ dày quanh tụy quá lớn, có thể gây ra khó khăn trong quá trình phẫu thuật và tăng nguy cơ các biến chứng phẫu thuật.

Việc xác định liệu phẫu thuật Frey có phù hợp với bệnh nhân hay không cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa và dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý và các yếu tố khác.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện:

Phẫu thuật viên (PTV) chuyên khoa tiêu hoá, gan mật (Kíp mổ gồm PTV và 2 bác sỹ phụ mổ).

3.2. Phương tiện

– Bộ dụng cụ mổ mở thông thường (Bộ dụng cụ đại phẫu tiêu hóa).

– Chỉ tiêu chậm 3/0, 4/0

3.3. Người bệnh

– Các XN cơ bản phục vụ cuộc mổ

– Chẩn đoán hình ảnh phục vụ chẩn đoán và tiên lượng.

3.4. Dự kiến cuộc mổ: 180 phút.

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

– Người bệnh nằm ngửa kê Pillot (gối nhỏ) ở ngang mức bờ dưới xương bả vai, hai chân khép, hai tay dạng 90o hoặc xuôi theo thân mình. Đặt sonde dạ dày

– PTV đứng bên phải hoặc trái người bệnh, phụ mổ đứng đối diện PTV

4.2. Vô cảm:

Mê nội khí quản

4.3. Kỹ thuật:

– Rạch da đường trắng giữa trên rốn hoặc dưới sườn 2 bên

– Sau khi cắt đầu tụy, kiểm tra cầm máu diện cắt thân tụy, phẫu tích rõ ống tụy chính.

– Mở mặt sau hang vị dạ dày

– Nối diện cắt thân tụy với mặt sau dạ dày 1 hoặc 2 lớp bằng chỉ tiêu chậm 3.0 hoặc 4.0

5. Theo dõi và xử trí tai biến

5.1. Theo dõi

– Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ , nhịp thở 1 giờ 1 lần trong 6 giờ đầu

– Thử amylase sau mổ 24h

– Theo dõi sonde dạ dày

– Theo dõi dẫn lưu ổ bụng có hiện tượng ra máu, dịch tuỵ không

5.2. Tai biến và xử trí

5.2.1. Trong phẫu thuật:

Chảy máu khi cắt tuỵ-> khâu cầm máu

5.2.2. Sau phẫu thuật

– Chảy máu sau mổ: xử trí như chảy máu trong ổ bụng

– Viêm tuỵ cấp: xử trí theo quy trình điều trị VTC

– Rò miệng nối dạ dày tuỵ: theo dõi dẫn lưu ổ bụng, lấy dịch xét nghiệm amylase nếu nghi ngờ.

– Nhiễm trùng vết mổ, áp xe tồn dư: kiểm tra, tách vết mổ, chọc hút dẫn lưu ổ áp xe dưới siêu âm.

6. Ưu điểm của phẫu thuật Frey

– Giảm đau: Phẫu thuật Frey có thể giảm đau ở một số bệnh nhân viêm tụy mạn.
– Cải thiện chức năng tiêu hóa: Phẫu thuật Frey có thể cải thiện chức năng tiêu hóa ở một số bệnh nhân viêm tụy mạn.
– Thời gian phục hồi nhanh: Sau phẫu thuật Frey, thời gian phục hồi ngắn hơn so với các phương pháp phẫu thuật khác.
– Không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa: Phương pháp này không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa do chỉ loại bỏ một phần tụy.

7. Hạn chế

– Nguy cơ nhiễm trùng: Phẫu thuật Frey có nguy cơ nhiễm trùng do mở rộng kênh thông qua tụy.
– Chảy máu: Có thể xảy ra chảy máu trong quá trình phẫu thuật Frey.
– Các vấn đề liên quan đến phẫu thuật: Phẫu thuật Frey có thể gây ra các vấn đề phẫu thuật như nhiễm trùng vết mổ, phù, đau sau phẫu thuật, chảy máu hoặc dị ứng với thuốc mê.
– Không phù hợp cho một số trường hợp viêm tụy mạn: Phẫu thuật Frey không phù hợp cho một số trường hợp viêm tụy mạn như bệnh nhân có ung thư tụy hoặc tụy bị tổn thương nặng do chấn thương hoặc tai nạn giao thông.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế

Tìm hiểu thêm: Tại sao viêm tụy cấp phải nhịn ăn hoàn toàn?

facebook
40

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia