MỚI

Điều trị gãy ổ cối xương chậu và các biến chứng thường gặp

Ngày xuất bản: 05/04/2023

Ổ cối là cấu trúc giải phẫu nằm sâu, bao quanh có nhiểu mạch máu và thẩn kinh, tổn thương thường do chấn thương lớn, ít khi đơn thuẩn mà thường là tổn thương phức tạp, phối hợp với các chấn thương khác như chấn thương sọ não, bụng, ngực và gãy xương khác… gây ảnh hưởng xấu cho tiên lượng của bệnh nhân, thậm chí tử vong. Thông qua bài viết này, chúng tôi hướng dẫn cách điều trị gãy ổ cối xương chậu và các biến chứng thường gặp. 

Ổ cối là cấu trúc giải phẫu nằm sâu, bao quanh có nhiểu mạch máu và thẩn kinh, tổn thương thường do chấn thương lớn, ít khi đơn thuẩn mà thường là tổn thương phức tạp, phối hợp với các chấn thương khác như chấn thương sọ não, bụng, ngực và gãy xương khác… gây ảnh hưởng xấu cho tiên lượng của bệnh nhân, thậm chí tử vong.

Nhóm Tác giả: PGS. TS. Đào Xuân Thành, TS. Nguyễn Huy Phương

Ngày phát hành: 30/3/20221. Điều trị gãy ổ cối xương chậu

1.1. Nguyên tắc điều trị ổ cối 

  • Khôi phục lại hình thể giải phẫu của cối.
  • Cố định đủ vững chắc để tập phục hồi chức năng sớm.
  • Xử lý đồng thời các tổn thương phối hợp khác nếu có.

1.2. Điều trị bảo tồn 

1.2.1. Chỉ định cho gãy ổ cối xương chậu

Các chỉ định cho việc điều trị gãy ổ cối xương chậu bao gồm:

  • Gãy cột trụ sau ổ cối không di lệch hoặc ít lệch (< 3mm),
  • Gãy cột trụ sau ổ cối không gây tổn thương vòm chịu lực xác định bằng đo góc của vòm với ổ gãy > 45°, hoặc đo trên phim CT phẩn chịu lực của vòm > 10mm.
  • Gãy cột trụ sau ổ cối có mảnh nhỏ không gây mất vững khớp háng.
  • Loãng xương nặng, cản trở quá trình kết hợp xương.
  • Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân nặng, không thể phẫu thuật được

1.2.2. Phương pháp điều trị

Phương pháp điều trị gãy ổ cối xương chậu gồm có:

  • Nằm nghỉ tại giường .
  • Tập vận động khớp háng càng sớm càng tốt khi triệu chứng đau thuyên giảm.
  • Tập đi chịu lực sau 6-12 tuẩn
  • Kéo liên tục qua lồi cẩu đùi 4 -12 tuẩn trong trường hợp gãỵ di lệch nhưng có chống chỉ định phẫu thuật.

1.2.3. Theo dõi và chăm sóc

  • Chăm sóc tại chỗ tránh các biến chứng do nằm lâu: loét các điểm tỳ đè, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, táo bón…
  • Hướng dẫn bệnh nhân các bài tập tại giường để tránh teo cơ, hạn chế biến chứng tắc mạch do nằm lâu.

1.3. Điều trị phẫu thuật 

1.3.1. Chỉ định cho gãy ổ cối xương chậu 

  • Gãy ổ cối gây mất vững khớp háng
  • Gãy di lệch nhiều
  • Mất tương thích giữa chỏm xương đùi và ổ cối.
  • Mảnh xương vỡ hoặc phẩn mểm di trú vào khớp gây kẹt khớp háng.
  • Trật tái diễn khớp háng sau điều trị bảo tồn.

1.3.2. Nguyên tắc điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật gãy xương ổ cối đặt ra khi các tổn thương phối hợp đã ổn định và phải đạt được mục đích:

  • Đặt lại giải phẫu ổ cối.
  • Cố định vững ổ cối: thường sử dụng nẹp vít khoá theo hình dạng ổ cối hoặc nẹp xích có thể uốn cong được.
  • Tập luyện sau phẫu thuật sớm.
  • Nên phẫu thuật trong vòng 5 – 7 ngày sau chấn thương.
  • Chỉ định mổ cấp cứu khi:
  • Gãy ổ cối kèm trật khớp háng mà không thể nắn trật được.
  • Gãy hở
  • Gãy ổ cối kèm theo thương tổn mạch máu, thẩn kinh.
  • Gãy cổ xương đùi kèm theo

1.3.3. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

  • Nắn trật khớp háng nếu có (Nếu nắn không được thì chỉ định mổ ngay khl có thể).
  • Xuyên kim qua lồi cẩu xương đùi kéo liên tục trên khung với trọng lượng 1/6 -1/8 trọng lượng cơ thể.
  • Chăm sóc vùng da, vùng mông, đùi tránh nhiễm trùng, loét.
  • Dự trù máu: số lượng tuỳ thuộc vào từng loại gãy.Làm các xét nghiệm cơ bản cẩn thiết: Điện tâm đổ (nếu bệnh nhân > 60 tuổi), chụp tim phổi. Xét nghiệm công thức máu, điện giải, nước tiểu…

1.3.4. Các đường mổ vào ổ khối khung chậu

a. Lựa chọn đường mổ

Trong vỡ xương ổ cối khung chậu có thể lựa chọn đường mổ theo bảng sau:

Một số đường mổ khi gãy ổ cối

Một số đường mổ khi gãy ổ cối

b. Một số đường mổ cơ bản

  •  Đường Kocher – Langenbeck

Đường mổ Kocher - Langenbeck

Hình 2.7. Đường mổ Kocher – Langenbeck (Nguồn: AO Principies of Fracture Management)

  • Đường chậu bẹn

Đường mổ chậu bẹn

Hình 2.8. Đường mổ chậu bẹn (Nguồn: AO Principies of Fracture Management)

  • Đường chậu đùi

Đường mổ chậu đùi

Hình 2.9. Đường mổ chậu đùi (Nguồn: AO Principies of Fracture Management)

1.3.5. Điều trị sau mổ

  • Chăm sóc vết thương, theo dõi biến chứng chảy máu sau mổ.
  •  Hướng dẫn bệnh nhân các bài tập tại giường để tránh teo cơ, cứng khớp và hạn chế biến chứng tắc mạch do nằm lâu.
  • Căn cứ vào mức độ tổn thương, phương pháp cố định ổ gãy để lên phương án tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

2. Biến chứng

Theo nhiều tác giả, các biến chứng sau mổ là thường gặp và đa dạng, gây không ít khó khăn cho bệnh nhân về cơ năng và có thể ảnh hưởng cả đến tính mạng. Năm 1980, Senegas và cộng sự đã gặp những biến chứng ảnh hưởng đến kết quả điểu trị như nhiễm trùng, can lệch, hoại tử sụn khớp, di lệch thứ phát.

Các tác giả như Judet, Letournel, Matta, Helfet,… cũng gặp nhiều các biến chứng: chết do nhồi máu phổi, nhiễm trùng, tổn thương bàng quang, liệt thẩn kinh hông to, tổn thương bó mạch thẩn kinh mông trên, thẩn kinh đùi, thoái hoá chỏm xương đùi, viêm khớp háng sau chấn thương.

2.1. Biến chứng sớm

  • Tử vong: 

Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân gãy ổ cối từ 0 – 3,6%, với những người trên 60 tuổi thì tỷ lệ này là 5,7%. Nguyên nhân gây tử vong thường là do tắc mạch máu phổi.

  • Huyết khối tĩnh mạch sâu: 

Thường thấy ở những bệnh nhân có chấn thương ở chi dưới, đặc biệt trong gãy ổ cối thì tỷ lệ này có cao hơn. Dự phòng bằng thuốc chống huyết khối tĩnh mạch trước và sau mổ.

  • Nhiễm khuẩn: 

Nhiễm trùng ở sâu trong gãy ổ cối thường do kỹ thuật vô trùng khi mổ không đảm bảo gây nên. Tỷ lệ cao ở những bệnh nhân mổ kéo dài và những bệnh nhân có đường mổ rộng.

  • Tổn thương thần kinh: Thần kinh toạ, đùi, đùi bì, thẩn kinh mông trên.

Thường do trong quá trình phẫu tích vào ổ cối, tư thế không đúng trong khi mổ, do dùng dao điện ở những vùng sát thẩn kinh. Sự hồi phục thẩn kinh kéo dài hàng năm sau phẫu thuật

  • Tổn thương mạch máu
  • Nắn chỉnh không kết quả: Sau khi phẫu thuật không tạo được sự tương đồng giữa ổ cối và chỏm xương đùi
  • Đặt nẹp, vít không đúng vị trí. Nẹp vít bắt vào trong diện khớp làm hạn chế vận động khớp háng gây đau cho bệnh nhân.

2.2. Biến chứng muộn

Thường xuất hiện từ tháng thứ 3 trở đi sau mổ

  • Hoại tử chỏm xương đùi và ổ cối: Xuất hiện vào khoảng tháng thứ 3 đến thứ 6 sau mổ. Trên lâm sàng, bệnh nhân xuất hiện đau, hạn chế đi lại, chụp X- quang thấy hình ảnh khe khớp bị hẹp. Biến chứng này thường thấy ở bệnh nhân có trật khớp háng kèm theo, hoặc trong khi mổ, những đường mổ mở rộng cắt nhiểu cơ nên ảnh hưởng đến sự tưới máu của chỏm xương đùi và ổ cối.
  • Thành lập các cầu xương do xương vụn của ổ gãy không lấy hết khi mổ hoặc do cắt, bóc tách cơ nhiểu. Xuất hiện vào tháng thứ 3 sau mổ, những cầu xương này thường nối mấu chuyển lớn với xương chậu, dẩn dẩn sẽ làm hạn chế vận động của khớp háng.
  • Can lệch. Sự hình thành can lệch do nắn chỉnh không hiệu quả, trên X- quang hình ảnh ổ cối biến dạng mất sự đều đặn.
  • Thoái hoá khớp háng sau chấn thương. Xuất hiện khoảng 2 năm sau mổ, bệnh nhân không đi lại được do đau, X- quang có hình ảnh tiêu xương của chỏm xương đùi và ổ cối.
  • Lỏng phương tiện cố định.

3. Kết luận

Gãy xương vùng ổ cối là tổn thương phức tạp, thường phối hợp với các chấn thương khác như chấn thương sọ não, bụng, ngực và gây xương khác… vấn để điều trị nhằm cứu sống tính mạng bệnh nhân, khôi phục lại hình thể giải phẫu của ổ cối, cố định xương vững chắc để tập phục hồi chức năng sớm.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trong bài viết trích từ cuốn “Chẩn đoán và điều trị gãy xương, trật khớp chi dưới” thuộc quyền sở hữu của GS.TS. Trần Trung Dũng. Việc sao chép, sử dụng phải được GS.TS. Trần Trung Dũng chấp thuận bằng văn bản.

facebook
215

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY