Chẩn đoán điều dưỡng bệnh tăng huyết áp: triệu chứng, chẩn đoán, lưu ý và điều trị
Tăng huyết áp, hay còn được gọi là huyết áp cao, là một vấn đề sức khỏe ngày càng phổ biến trên toàn cầu. Nó đề cập đến tình trạng khi áp lực đối với thành mạch của huyết áp trong cơ thể vượt quá mức bình thường trong thời gian dài. Tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và là một yếu tố nguy cơ cho các bệnh tim mạch và đột quỵ.
1. Tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Nội dung bài viết
Tăng huyết áp có thể gây ra nhiều tổn thương cho các cơ quan và mô trong cơ thể. Điều này xảy ra vì tăng huyết áp có thể gây tổn thương cho các mạch máu và làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan và mô.Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe như sau:
– Bệnh tim mạch: Áp lực mạch huyết áp lớn kéo dài có thể gây tổn thương và làm suy yếu các mạch máu và mô cơ tim. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh tim như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, và suy tim.
– Đột quỵ: Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây đột quỵ. Áp lực mạch máu tăng gây ra sự đứt gãy hoặc tắc nghẽn mạch máu, gây thiếu máu não và gây ra đột quỵ.
– Suy thận: Tăng huyết áp có thể gây tổn thương và làm suy yếu chức năng của các lọc thận, gây ra suy thận dẫn đến suy thận mãn tính và cần phải sử dụng cấy ghép thận hoặc máy thận nhân tạo.
– Tổn thương mạch máu và mạch não: Tăng huyết áp kéo dài có thể gây tổn thương mạch máu và mạch não, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như thiếu máu não, đau đầu, chóng mặt,….
Ngoài ra, tăng huyết áp cũng có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thị lực hay khó thở,…. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tăng huyết áp có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng và gây ra nguy hiểm đến tính mạng.
2. Chẩn đoán và điều trị:
2.1 Chẩn đoán: Chẩn đoán bằng cách đo huyết áp đúng theo quy trình có: Huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg hoặc đang được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp.
➠ Lưu ý: Tăng huyết áp áo choàng xám và áo choàng trắng.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán đúng yêu cầu kiểm tra thêm các yếu tố nguy cơ khác và xét nghiệm để đánh giá tổn thương cơ quan mục tiêu như tim, thận, và não.

Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp: Điều chỉnh lối sống là luôn luôn cần thiết. Cần lựa chọn loại thuốc có tác dụng hạ áp thích hợp, ít tác dụng phụ, phù hợp với từng thể lâm sàng (người già, tiểu đường, suy tim, suy vành, có thai…). Số huyết áp cần giảm một cách từ từ (tránh hạ huyết áp quá nhanh). Việc điều trị cần lâu dài, liên tục, thậm chí suốt đời.
Tăng huyết áp chưa có biến chứng | HA < 140/90 |
Bệnh thận mạn tính Mức lọc cầu thận < 60 ml/min/1.73m2 Tỷ lệ albumin/creatinine niệu ≥ 30 mg/mmol | Chỉ định HA < 130/80 |
Bệnh ĐMV ổn định Dự phòng thứ phát TBMMN hoặc TIA Phì đại thất trái | Cân nhắc HA < 130/80 |
2.2 Điều trị tăng huyết áp thường bao gồm một số phương pháp sau:
Thay đổi lối sống: Để giảm huyết áp, cần thực hiện các thay đổi lối sống tích cực và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, việc tuân thủ thay đổi lối sống thường không hiệu quả đối với nhiều người, do đó cần sự theo dõi chặt chẽ để khuyến khích điều trị và bắt đầu sử dụng thuốc khi cần.
- Để ăn uống hợp lý, cần đảm bảo cung cấp đủ K+, Mg2+, Ca2+. Hạn chế muối, không quá 100mmol natri/ngày (tương đương 6g NaCl/ngày), ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, cung cấp đủ chất xơ và protein thực vật.
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no, ăn ít béo.
- Để giảm cân, cần duy trì cân nặng lý tưởng trong khoảng 18,5-25kg/m2 và giảm cân (nếu thừa cân) ít nhất 5kg ở những người có BMI >25. Duy trì vòng bụng dưới 102cm ở nam và dưới 88cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, không quá 3 cốc/ngày (nam), 2 cốc/ngày (nữ) và không quá 14 cốc/tuần (nam), 9 cốc/tuần (nữ), với cốc tiêu chuẩn chứa 15ml ethanol tương đương với 360ml bia hoặc 150ml rượu vang hoặc 30ml whisky. Bỏ thuốc lá và tăng cường các hoạt động thể lực ở mức độ thích hợp, ví dụ như tập thể dục, chạy bộ hoặc vận động mức độ vừa trong khoảng 30-60 phút hàng ngày trong tuần.
- Ngoài ra, tránh căng thẳng thần kinh, thư giãn và nghỉ ngơi đầy đủ để giảm stress. Tránh bị lạnh đột ngột để tránh tác động đến hệ thống tuần hoàn.
Thuốc điều trị: Nếu chỉ thay đổi lối sống không đủ để kiểm soát tăng huyết áp, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng thuốc điều trị. Có nhiều loại thuốc khác nhau như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh canxi (CCB), thuốc ức chế men chuyển (ACEI), thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB), thuốc giãn mạch ngoại vi, thuốc chẹn alpha-1, thuốc chẹn beta, thuốc kích thích alpha-2, thuốc ức chế hạch giao cảm, thuốc ức chế đầu tận TK giao cảm,…
Theo dõi và quản lý: Sau khi bắt đầu điều trị, quan trọng để theo dõi sát sao huyết áp của bạn và tuân thủ các chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể được yêu cầu đo huyết áp hàng ngày tại nhà và tham gia vào các cuộc hẹn kiểm tra định kỳ với bác sĩ để theo dõi tiến triển và điều chỉnh liều thuốc (nếu cần thiết).
3. Những lưu ý quan trọng trong quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
3.1 Đơn và đa trị liệu
– Dù sử dụng nhóm thuốc nào, điều trị tăng huyết áp (THA) chỉ có thể kiểm soát được ở một số bệnh nhân giới hạn, trong đó phải phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau. Trên thị trường hiện nay, có nhiều dạng phối hợp thuốc có hiệu quả và dung nạp tốt. Quá trình điều trị có thể bắt đầu bằng cách sử dụng một loại thuốc hoặc phối hợp hai loại thuốc liều thấp, sau đó tăng liều hoặc số loại thuốc nếu cần.
– Đơn trị liệu có thể dùng để bắt đầu điều trị đối với THA nhẹ có nguy cơ tim mạch tổng thể thấp hoặc trung bình. Tuy nhiên, với THA ở giai đoạn 2 hoặc 3, hoặc khi nguy cơ tim mạch tổng thể ở mức cao trở lên, nên phối hợp ngay hai loại thuốc liều thấp từ đầu.
– Các phối hợp thuốc sẽ đơn giản hóa quá trình điều trị và tránh việc ngừng thuốc. Tuy nhiên, với bệnh nhân THA nặng, có thể phải phối hợp nhiều loại thuốc hơn.
– Đối với bệnh nhân THA chưa có biến chứng ở người già, nên bắt đầu điều trị từ từ. Trong khi đó, với nhóm bệnh nhân THA có nguy cơ tim mạch cao, nên đưa huyết áp xuống mức cần đạt nhanh chóng bằng các phối hợp thuốc và liều cao hơn.
3.2 Dự phòng biến cố tim mạch
– Để hạ mỡ máu, ở mọi bệnh nhân tăng huyết áp (THA) kèm bệnh lý tim mạch (TM) khác hoặc bệnh tiểu đường týp 2, cần điều trị bằng statin để đạt mức hạ mỡ máu thấp hơn nếu có thể. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol toàn phần xuống dưới 4.5 mmol/L (175 mg/dL) và giảm LDL-cholesterol xuống dưới 2.5 mmol/L (100 mg/dL).
– Đối với bệnh nhân THA chưa có bệnh lý TM rõ nhưng có nguy cơ tim mạch tổng thể cao (≥ 20% nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch trong vòng 10 năm), cần điều trị dự phòng bằng statin dù cholesterol toàn phần/LDL-C chưa tăng.
– Chỉ nên bắt đầu sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu sau khi đã kiểm soát tốt huyết áp để giảm thiểu nguy cơ xuất huyết não.
3.3 Theo dõi và tái khám
– Để điều chỉnh kịp thời phác đồ điều trị theo đáp ứng thay đổi của huyết áp (HA) và các tác dụng phụ của thuốc, cần thực hiện tái khám thường xuyên. Khi HA đã đạt đến ngưỡng yêu cầu, tần suất tái khám có thể giảm, nhưng không nên để cách quá lâu vì bệnh nhân có thể bỏ điều trị.
– Với bệnh nhân THA ở giai đoạn I hoặc nguy cơ thấp, cần tái khám hàng tháng, tuy nhiên nếu theo dõi HA tại nhà thường xuyên thì có thể lâu hơn. Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc rất cao, cần tái khám thường xuyên hơn.
– Nếu áp dụng các biện pháp không thuốc đơn thuần, cần theo dõi thường xuyên vì bệnh nhân dễ bỏ điều trị và đáp ứng HA rất khác biệt.
– Đối với bệnh nhân THA có khối cơ thất trái và thành ĐM cảnh chậm, chỉ cần kiểm tra mỗi năm một lần.
Nguồn tham khảo:
– Bài giảng tăng huyết áp – PGS.TS.BS Nguyễn Lân Hiếu – ĐH Y Hà Nội
– Bài giảng lâm sàng – Trường ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng