Quy trình xét nghiệm Coombs gián tiếp (kỹ thuật trên gelcard)
Quy trình này giúp cho nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm Coombs gián tiếp (kỹ thuật trên gelcard).
Người thẩm định: Trương Công Duẩn
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 17/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
Mục đích của việc viết quy trình này giúp cho nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm Coombs gián tiếp (kỹ thuật trên gelcard).
1.2. Mục đích của xét nghiệm Coombs gián tiếp
Xét nghiệm Coombs gián tiếp (kỹ thuật trên gelcard) nhằm phát hiện sự có mặt của kháng thể miễn dịch (bao gồm các kháng thể hoặc thành phần bổ thể là globulin) có trong huyết thanh người bệnh.
2. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho việc thực hiện quy trình xét nghiệm Coombs gián tiếp bằng kỹ thuật trên gelcard tại khoa xét nghiệm.
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên huyết học có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Bác sĩ, Kỹ thuật viên đơn nguyên huyết học đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Định nghĩa – Từ viết tắt
5. Chuẩn bị bệnh nhân/ Mẫu bệnh phẩm
5.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Tốt nhất là lấy máu vào buổi sáng sớm, nhịn ăn.
5.2. Loại mẫu sử dụng
Huyết thanh.
5.3. Lọ chứa bệnh phẩm và các chất thêm vào
Ống không có chất chống đông.
6. Trang thiết bị, thuốc thử và vật tư tiêu hao
6.1. Thiết bị
- Máy xét nghiệm gelcard: máy ủ và máy ly tâm card.
- Máy tính và máy in.
- Máy ly tâm ống nghiệm.
- Pipet các loại.
6.2. Hoá chất
- Card coombs.
- Diluent LIS
- Hồng cầu “O”
6.3. Vật tư tiêu hao:
- Ống nghiệm, giá để ống nghiệm
- Bút viết kính
- Đầu côn
7. Nguyên tắc/ nguyên lý của quy trình
Nguyên lý kháng nguyên kháng thể: Ở bệnh nhân bị bệnh tự miễn trong huyết thanh thường có kháng thể thiếu typ IgG, để có thể phát hiện được kháng thể này phải tiến hành 2 bước: gắn kháng thể lên hồng cầu “O” người khỏe mạnh tạo nên 1 giá đỡ kháng thể. Sau đó phát hiện kháng thể gắn hồng cầu nhóm “O” bằng kháng thể coombs.
8. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hoá chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn mặt bàn làm việc bằng dung dịch Amity HP 75.
9. Báo cáo xác nhận giá tị sử dụng của xét nghiệm: Không áp dụng
10. Các bước thực hiện quy trình
10.1. Chuẩn bị
- Kiểm tra trước khi bật máy, kiểm tra giấy in, kiểm tra nguồn điện và các phích cắm điện.
- Người làm xét nghiệm nhận mẫu bệnh phẩm từ người nhận bệnh phẩm.
Kiểm soát mẫu đảm bảo: Tên hoặc mã code trên phiếu chỉ định và mẫu bệnh phẩm trùng nhau; ống lấy đủ máu; không đông (VMEC_CM122/JCI-AOP5.7/CAP-GEN,COM).
10.2. Thực hiện kỹ thuật
- Ly tâm bệnh phẩm để lấy huyết thanh.
- Pha loãng hồng cầu O/ Rh (+) 1%: 1000ul dung dịch LISS + 10uL hồng cầu đậm đặc O/Rh (+).
- Ghi thông tin bệnh nhân lên card.
- Bỏ tấm nhôm ra khỏi những vị trí cần sử dụng.
- Nhỏ 50uL hồng cầu O/ Rh (+) 1% vào vị trí đã đánh dấu.
- Nhỏ 25 uL huyết thanh bệnh nhân vào cùng giếng trên.
- Ủ 15 phút ở 37 độ C.
- Ly tâm 910v/phút (Máy ly tâm đã cài mặc định)
- Đọc kết quả
11. Kiểm soát chất lượng
11.1. Quy định kiểm soát chất lượng
Kiểm tra chất lượng Gel card: Gel card được tiến hành kiểm tra hằng ngày vào buổi sáng trước khi sử dụng về số lượng, chất lượng, hạn sử dụng, điều kiện bảo quản.
11.2. Nội kiểm tra chất lượng (IQC)
Thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm.
11.3. Ngoại kiểm tra chất lượng (EQA)
Không áp dụng
12. Diễn giải và báo cáo kết quả
12.1. Tính toán và biện luận kết quả
- Đọc kết quả được chia thành 5 mức: âm tính và các mức độ dương tính 1+, 2+, 3+ hoặc 4+.
- Xét nghiệm Coombs gián tiếp dương tính có giá trị: chứng tỏ trong huyết thanh bệnh nhân có kháng thể bất thường có thể do truyền máu bất đồng nhóm máu trước đó (chủ yếu với các nhóm máu ngoài hệ ABO) hoặc do sự bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con trong nhiều lần mang thai trước đó.
12.2. Khoảng tham chiếu: Âm tính
12.3. Giá trị báo động: Không áp dụng
12.4. Khoảng tuyến tính: Không áp dụng
12.5. Khoảng báo cáo: Âm tính/ dương tính ( từ 1+ đến 4+)
12.6. Ý nghĩa lâm sàng
Dương tính: có kháng thể thiếu thuộc typ IgG chống hồng cầu trong huyết thanh bệnh nhân
12.7. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/ gây nhiễu
- Do thao tác không đúng quy trình
13. Lưu trữ hồ sơ: thực hiện theo quy định của ISO 15189: 2012
14. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn ISO 15189:2012(TCVN ISO15189:2014): Phòng thí nghiệm y tế – Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực.
- AGLM 01 (08/2016) – Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm y tế của Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam (BoA).
- Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 “về việc hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Bộ Y tế (2012), “Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành huyết học – truyền máu – miễn dịch – di truyền”, NXB Y học.
- Đỗ Trung Phấn ( 2009): Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, 2009.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó