Quy trình kỹ thuật đặt nội khí quản tại phòng mổ
Quy trình kỹ thuật đặt nội khí quản tại phòng mổ áp dụng cho bác sỹ và điều dưỡng gây mê giảm đau tại các bệnh viện.
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban gây mê
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 30/06/2020
Ngày hiệu chỉnh: 06/2023
1. Định nghĩa
- Đặt nội khí quản là một thủ thuật xâm lấn bằng cách đưa ống thông khí (Ống nội khí quản) qua thanh môn và dây thanh âm vào trong khí quản để thông khí cơ học và bảo vệ đường thở cho người bệnh trong gây mê hồi sức.
2. Dụng cụ/ thiết bị/ vật tư/ thuốc
Nội dung bài viết
- Dụng cụ:
o Đèn, lưỡi đèn đặt nội khí quản: Đảm bảo sáng tốt o Ống nghe tim phổi o Mask mặt cỡ phù hợp với từng người bệnh o Bóng Ambu, nòng Mandrin, panh Magill, canuyn Guedel
- Thiết bị/ vật tư:
o Máy gây mê kèm thở, đảm bảo sẵn sàng hoạt động (Test máy) o Máy theo dõi người bệnh: Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và capnography… o Máy hút o Kim luồn tĩnh mạch, dây truyền, bơm tiêm các cỡ o Băng dính, gạc nhỏ, sonde hút, sonde dạ dày o Máy siêu âm: Nếu thời gian nhịn ăn của bệnh nhân chưa đủ hoặc có nghi ngờ, sử dụng siêu âm đánh giá thể tích dịch trong dạ dày trước khi đặt NKQ o Trường hợp dự kiến đặt nội khí quản khó: Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị theo phác đồ
- Thuốc: Tùy theo tính chất các ca phẫu thuật và y lệnh bác sỹ gây mê
- Dịch truyền: Ringerfundin, Ringer lactat, Natri Clorid 0,9%…
- Thuốc mê
- Thuốc mê tĩnh mạch: Propofol, Etomidate, Ketamin…
- Thuốc mê bốc hơi: Isoflurane, Sevorane, Desflurane…
- Thuốc giảm đau opioids: Fentanyl, Sufentanil…
- Thuốc giãn cơ: Rocuronium, Succinylcholin…
- Thuốc cấp cứu: Ephedrine, Atropin, Phenylephrine, Adrenaline….
- Các thuốc khác: Lidocain 10% dạng xịt, Dexamethasone, Nexium…

3. Quy trình thực hiện kỹ thuật đặt nội khí quản tại phòng mổ
- Lắp các thiết bị theo dõi người bệnh: nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2…
- Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, đảm bảo đường truyền dịch chảy tốt.
- Kiểm tra bơm thử bóng cuff nội khí quản bằng không khí sau đó hút sạch không khí trong bóng cuff ra,
- bôi gel Lidocain hoặc KY lên đoạn đầu của nội khí quản.
- Cung cấp Oxy 100%, giữ mask, CPAP 10 + PEEP 5 tới khi FeO2 đạt ≥ 90%.
- Tiến hành tiêm thuốc gây mê.
- Chờ bệnh nhân mê đủ sâu, thuốc giãn cơ tác dụng hoàn toàn
- Đặt nội khí quản
- Đặt đèn soi thanh quản bộc lộ rõ thanh môn và dây thanh âm.
- Xịt Lidocain qua dây thanh âm: 1-2 nhát xịt
- Đưa ống nội khí quản vào lỗ khí quản giữa 2 dây thanh âm. Đẩy ống nội khí quản vào sâu đến mức 21-22cm tính từ cung răng của người bệnh đối với người lớn hoặc đẩy cho đến khi bóng cuff ống nội khí quản đi qua 2 dây thanh âm thì dừng lại.
- Bơm bóng cuff nội khí quản với áp lực ≤ 20 cm H2O.
- Kiểm tra
- Thông khí qua nội khí quản.
- Xuất hiện ít nhất 3 sóng EtCO2 liên tục trên capnography
- Nghe phổi đảm bảo rì rào phế nang đều và rõ 2 bên phổi.
- Cố định nội khí quản bằng băng dính hoặc dây buộc.
- Kiểm tra lại capnography và nghe phổi
- Chuyển máy thở sang chế độ thở máy, cài đặt các thông số phù hợp người bệnh.
- Theo dõi các chỉ số sinh tồn, EtCO2…và đặt sonde dạ dày nếu cần
4. Tai biến/biến chứng
- Đặt nội khí quản vào thực quản
- Nguyên nhân: Không đưa ống nội khí quản và lỗ giữa 2 dây thanh âm mà đưa vào lỗ thực quản.
- Triệu chứng: Không có sóng EtCO2 trên capnography, không nghe thấy rì rào phế nang, giảm bão hòa oxy trong máu mao mạch (SpO2)
- Xử trí:
- Hút sạch không khí trong bóng cuff ống nội khí quản rồi rút ống nội khí quản ra.
- Bóp bóng thông khí cho người bệnh bằng mask mặt.
- Đặt lại nội khí quản theo các bước như trên.
- Đặt nội khí quản vào một bên phổi
- Nguyên nhân: Do đưa ống nội khí quản vào quá sâu trong phế quản gốc phải hoặc trái.
- Triệu chứng: Tiếng rì rào phế nang không đều giữa 2 bên phổi khi nghe phổi, áp lực đường thở tăng cao.
- Xử trí:
- Hút sạch không khí trong bóng cuff ống nội khí quản.
- Rút bớt ống nội khí quản ra 1 – 2 cm, vừa rút vừa nghe phổi kiểm tra đến khi rì rào phế nang đều 2 bên thì dừng lại.Nếu cần có thể kiểm tra bằng siêu âm
- Tổn thương răng người bệnh:
- Nguyên nhân: Do tì đè lưỡi đèn lên cung răng trên của người bệnh khi đặt nội khí quản.
- Phòng tránh: Tuyệt đối không tì đè lưỡi đèn lên cung răng trên của người bệnh mà phải nhấc thẳng lưỡi đèn về phía trước. Nếu bệnh nhân bị khuyết răng hoặc lung lay có thể cần sử dụng máng bảo vệ răng khi đặt NKQ
- Các biến chứng khác: Sặc phổi, co thắt phế quản,chảy máu…
5. Checklist
- Các dụng cụ, thiết bị, vật tư, thuốc được chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng
- Dự trữ oxy 100% có CPAP 10 + PEEP 5 đạt yêu cầu FeO2 ≥ 90%
- Tiêm đúng, đủ thuốc
- Bộc lộ rõ thanh môn và dây thanh âm
- Bóng cuff ống nội khí quản được bơm đủ áp lực
- Sau đặt NKQ có sóng EtCO2 và rì rào phế nang đều 2 bên phổi
- Các thông số của bệnh nhân và máy thở không có bất thường
6. Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước và sau khi thực hiện kỹ thuật
- Giải thích rõ ràng cho người bệnh và/hoặc người nhà hiểu rõ về cách thức thực hiện kỹ thuật, các nguy cơ biến chứng.
- Hướng dẫn người bệnh với các dụng cụ hỗ trợ hô hấp trước và sau phẫu thuật để hạn chế các biến chứng hô hấp.
Tài liệu tham khảo/ tài liệu liên quan
- Bài giảng Gây mê hồi sức – Trường Đại học Y Hà Nội 2009.
- Principles of Airway Management, 4th Edition 2011.
- Oxford Handbook of Anesthesia, 4th Edition 2016.
- Clinical Anesthesia Procedures of the Massachusetts General Hospital, 9th Edition 2016.
- Protocoles du MAPAR, 2019 – 15e édition Département d’Anesthésie-Réanimation, Hôpital du Kremlin Bicêtre.
Ghi chú:
- Văn bản được phát hành lần đầu
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.