Hướng dẫn chụp x-quang ống tuyến sữa
Hướng dẫn chụp x-quang ống tuyến sữa áp dụng cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh trong toàn hệ thống Vinmec
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban chẩn đoán hình ảnh
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 10/06/2020 Ngày hiệu chỉnh: 20/01/2020
1. Mục đích
Nội dung bài viết
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chụp x-quang ống tuyến sữa cho kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh.
- Đảm bảo thống nhất quy trình chụp x-quang ống tuyến sữa trong toàn bệnh viện.
2. Đối tượng thực hiện
- Bác sĩ và kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh.
- Các khoa phòng/bộ phận liên quan trong bệnh viện.
3. Định nghĩa
- Chụp x-quang ống tuyến sữa là kỹ thuật khảo sát một hoặc nhiều ống tuyến sữa bằng cách bơm thuốc đối quang ngược dòng; được thực hiện sau khi đã chụp x-quang tuyến vú.
4. Quy định chung chụp x-quang ống tuyến sữa
4.1. Chỉ định
- Chảy dịch, máu ở núm vú một bên (Nếu dịch ở núm vú hai bên là nguyên nhân nội tiết)

4.2. Chống chỉ định
- Chảy mủ và viêm núm vú cấp.
5. Chuẩn bị
5.1. Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa
- Kỹ thuật viên điện quang
5.2. Phương tiện
- Máy chụp X quang tuyến vú chuyên dụng
- Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
5.3. Vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 2ml; 10ml
- Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
- Thuốc sát khuẩn ngoài da
- Keo bít lỗ thông (Collodion).
- Đèn chiếu sáng khu trú mạnh và kính lúp
- Nước cất hoặc nước muối sinh lý
- Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
- Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật. Bông, gạc phẫu thuật.
- Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
- Các que nong đầu tù nhiều cỡ từ 0.25 đến 0.6mm.
- Các kim đầu tù đường kính 0.2 – 0.6mm.
- Ống thông nhỏ đường kính 2-3F. Bộ que nong (Dilatator)
5.4. Người bệnh
- Không cần chuẩn bị, không cần dùng thuốc.
5.5. Phiếu xét nghiệm
- Có phim X quang tuyến vú các lần trước
6. Kỹ thuật
- Chú ý: Thao tác cẩn thận nhẹ nhàng, không gây đau. Người bệnh nằm ngửa, tay kê đầu; hoặc ngồi, vú người bệnh tựa trên bàn nằm ngang
6.1. Sát khuẩn
- Sát khuẩn tay bằng cồn và mang găng tay vô trùng. Sát khuẩn núm vú
- Tìm lỗ chảy dịch là thì chủ yếu, cần đèn chiếu sáng khu trú mạnh và kính lúp.
6.2. Đặt kim ống thẳng
- Có thể đưa được kim vào lỗ ống tuyến, nhưng thông thường phải nong rộng dần ống tuyến. Núm vú được giữ chăṭ giữa ngón cái và ngón trỏ và kéo lên nhẹ.
- Dùng que nong vô trùng xoay tròn nhẹ đưa vào lỗ ống tuyến. Kim ống thông nối với bơm tiêm có đối quang, đẩy sạch khí, đưa vào lỗ ống tuyến vài mm cho đến 10mm.
6.3. Bơm thuốc đối quang
- Bơm thuốc nhẹ từ từ, không gây đau, theo dõi cảm giác của người bệnh, bơm từ hai giọt đến 2ml.
- Ống tuyến đầy thuốc sẽ gây cảm giác căng, nhức, nóng và ngừng bơm thêm.
- Ngừng bơm nếu có cảm giác đau, trào ngược thuốc, có lực cản nòng bơm tiêm.
- Kim được rút ra khỏi ống tuyến và nhỏ 1 giọt collodion để bịt kín lỗ ống tuyến. Có thể vẫn để kim trong ống tuyến và chụp phim.
6.4. Chụp phim
- Ép nhẹ tuyến vú khi chụp, sau khi bơm thuốc đối quang.
- Luôn luôn chụp phim thẳng và nghiêng; đôi khi chụp phim chếch để tách các nhánh ống tuyến.
- Phim phóng đại, phim sau khi tháo thuốc đối quang; bơm thuốc đối quang lại và chụp phim có thể được thực hiện.
7. Nhận định kết quả
- Đoạn trong núm vú dài 1cm và rộng 1mm.
- Đoạn bóng có đường kính 2-3mm, đó là xoang ống tuyến sau núm.
- Đoạn chính dài 1-6cm, đường kính 1-2mm.
- Các nhánh chia nhỏ lần 1, lần 2, lần 3 khẩu kính nhỏ dần.
- Ống tận cùng ngoài và trong tiểu thùy có các nang tuyến.
- Ống tuyến có nhiều nối thông với hệ thống các ống tuyến xung quanh.
- Ống tuyến có thể bất thường: Giãn, hẹp, tắc, có hình khuyết trong lòng.
8. Tai biến và xử trí
- Các sai sót gây tai biến nhẹ và hiếm:
- Không đặt được ống thông vào lỗ ống tuyến sữa do nứt núm vú, do tắc trong lòng ống tuyến.
- Thoát thuốc đối quang ra ngoài lòng ống: Do vỡ ống hoặc do xuyên thủng ống. Tràn ngập thuốc đối quang ở các tiểu thùy do bơm mạnh thuốc. Thuốc đối quang sẽ được hấp thu trong 30 phút không để lại hậu quả.
- Các bọt khí trong lòng ống do không đẩy khí ra hết.
- Nhiễm khuẩn: Rất hiếm nếu sát khuẩn cẩn thận.
9. Chuyển ảnh lên hệ thống PACS
Lựa chọn các ảnh đạt tiêu chuẩn và chuyển toàn bộ lên hệ thống.
10. In phim
In 1 thế thẳng và nghiêng trên phim kích thước 25 x 30 cm.
11. Vệ sinh
Vệ sinh phòng chụp, máy chụp và các dụng cụ.
12. Ghi hồ sơ bệnh án
Tích đã thực hiện trên phiếu chụp. Tài liệu tham khảo:
- PGS.TS. Phạm Minh Thông, 2012. Kỹ thuật chụp X-quang. Hà Nội: Nhà xuất bản y học Hà Nội.
- A.S. Whitley, C.Sloane, G.Hoadley, A.D.Moore, C.W.Assop, 2005. Clark’s positioning in radiography. London: Hodder Arnold
Từ viết tắt:
- PACS: Picture archiving and communication system
Ghi chú:
- Đây là văn bản phát hành lần đầu.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó