MỚI
load

Đại cương về gãy ổ cối xương chậu

Ngày xuất bản: 05/04/2023

Ổ cối là cấu trúc giải phẫu nằm sâu, bao quanh có nhiểu mạch máu và thẩn kinh, tổn thương thường do chấn thương lớn, ít khi đơn thuẩn mà thường là tổn thương phức tạp, phối hợp với các chấn thương khác như chấn thương sọ não, bụng, ngực và gãy xương khác… gây ảnh hưởng xấu cho tiên lượng của bệnh nhân, thậm chí tử vong. Thông qua bài viết, chúng tôi trình bày đại cương về gãy ổ cối xương chậu.

 

Nhóm Tác giả: PGS. TS. Đào Xuân Thành, TS. Nguyễn Huy Phương

Ngày phát hành: 30/3/2022

1. Đại cương về gãy ổ cối xương chậu 

1.1. Dịch tễ 

Trong chấn thương chỉnh hình, vỡ ổ cối xương chậu là một tổn thương nặng, phức tạp trong chẩn đoán và điều trị, dễ gây biến chứng lâu dài cho bệnh nhân nếu không có thái độ xử trí đúng đắn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngô Bảo Khang (1995) gây xương chậu, gãy ổ cối chiếm 3-5% tổng số các gãy xương và theo Nguyễn Đức Phúc (2004) tỷ lệ này là 3%.

1.2. Giải phẫu ứng dụng

1.2.1. Ổ cỗi 

Ổ cối ở vị trí chính giữa mặt ngoài xương chậu, là chỗ hõm tiếp khớp với chỏm xương đùi. Ổ cối hình tròn, rỗng giữa (một số tài liệu mô tả hình chén), xung quanh có vành tròn: vành ổ cối. Vành này do ba xương hợp thành, nên ta thấy ở chỗ các xương nối chắp có ba chỗ khuyết rõ rệt, khuyết lớn nhất ở giữa xương ngồi và xương mu, nên ổ cối thiếu vành xương ở đấy.

Tuy nhiên, có một sụn viền (labrum acetabulare hay bourrelet cotyloidien) viền xung quanh vành ổ cối phía trong và lấp vào chỗ khuyết Phẩn sụn viền ở đó gọi là dây chằng ngang. Ở vành ổ cối, phía trên, có một diện để gân quặt của cơ thẳng trước dính vào.

Ổ cối có 2 phần:

  • Phẩn không tiếp khớp, hình vuông, ở sâu, là đáy ổ cối (fossa acetabuli)
  • Phẩn tiếp khớp với chỏm xương đùi, hình vành bán nguyệt nên gọi là diện bán nguyệt (facies lunala).
  • Ở trên ổ cối có một mảnh xương rất rộng gọi là hổ chậu ngoài (facies gluea: fosse iliaque exerne). Ở đấy có hai gờ bán khuyên gọi là gờ cơ mông (linea glútea) đi từ khuyết hông lớn, tỏa ra trước và chia hố chậu ngoài làm 3 khu:
  • Khu sau có cơ mông lớn bám.
  • Khu giữa có cơ mông nhỡ.
  • Khu trước có cơ mông bé bám. Ở đây có lổ nuôi xương.

Ở dưới ổ cối có một lỗ rất to: lỗ bịt (foramen obturatum). Lỗ bịt hình vuông hay tam giác, do hai nửa vòng tròn (nửa ngoài và nửa trong) hợp thành.

Ở phía trên, hai vòng cách xa nhau: vòng trong đưa ra phía sau, vòng trước đưa ra phía ngoài, nên ở giữa có một rãnh ngang gọi là rãnh bịt hay đường dưới mu (sulcus obtaratorius hay canal sous-pubien) có dây thần kinh và mạch bịt chạy qua. Lỗ bịt có một tấm màng đậy.

Về giải phẫu có thể chia ổ cối thành hai cột trụ (cột trụ trước, cột trụ sau) và hai thành (vách) (thành trước, thành sau).

Giải phẫu ổ cối khi chưa gãy ổ cối xương chậu

Hình 2.1. Hình ảnh giải phẫu ổ cối (Nguồn: Atlas giải phẫu người, Frank H.Netter, 2013 Edition) 

>>> Xem thêm: Chuẩn đoán, phân loại điều trị gãy ổ cối xương chậu

1.2.2. Trụ trước (Trụ chậu mu)

  • Kéo từ phần trước của cánh chậu đến củ mu 
  • Trụ trước gồm 3 phần: Xương chậu – ổ cối – Xương mu
  • Phần xương chậu: Là mặt trước của cánh chậu
  • Phần ổ cối: Thành trước ổ cối

1.2.3. Trụ sau (Trụ chậu ngồi)

Trụ này dày, hình tam giác có 3 mặt kéo dài từ phía sau xương chậu đến xương ngổi, gồm 2 phẩn:

  • Phẩn ổ cối: Là thành sau của ổ cối.
  • Phẩn xương ngồi: Là phần trên của xương ngồi, phẩn xương này dày và khoẻ nhất, nơi bắt vít cố định ổ gãy.

1.2.4. Diện vuông (vách sau ổ cối)

Là nơi giao nhau của trụ trước và trụ sau, phần xương ở diện vuông mỏng. Rất khó phân định diện vuông thuộc trụ trước hay trụ sau, nên có thể gọi diện vuông là trụ thứ ba. Diện vuông bị tổn thương khi có trật khớp háng trung tâm, gãy hai trụ…

1.2.5. Vòm ổ cối

Là phẩn xương nhỏ ở phía trên, bắt đẩu từ phẩn xương cứng ở gai chậu sau trên đến gai chậu trước dưới. Đây là thành phần rất quan trong của ổ cối nó liên quan đến vấn đề chịu lực của ổ cối. Dựa vào góc qua vòm ổ cối với đường gãy có thể cân nhắc chỉ định điều trị phẫu thuật hay không.

1.2.6. Chỏm xương đùi

Chỏm xương đùi tiếp ráp với ổ cối bởi ba thành phần, trụ trước, trụ sau, vòm ổ cối. Chỏm xương đùi là thành phần truyền lực gây nên gãy ổ cối, tuỳ vào diện tiếp xúc của chỏm xương đùi với ổ cối sẽ gây ra những loại gãy khác nhau.

1.2.7. Khớp háng

Khớp háng là một khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông, có động tác rất rộng rãi haỵ bị chấn thương. Khớp háng nằm giữa bẹn và mông, có nhiều cơ che phủ nên phẫu thuật khó khăn. Đường rạch vào khớp an toàn thuận lợi là đường rạch từ gai chậu trước dưới dọc theo bờ ngoài của cơ may để vào ổ khớp.

1.2.8. Diện khớp 

Gồm có 3 phẩn:

  • Chỏm xương đùi.
  • Ố cối của xương chậu.
  • Sụn viền: là một vòng sụn sợi bám vào viền ổ cối làm sâu thêm ổ cối để ôm lấy chỏm xương đùi. Phẩn sụn viền ngang qua khuyết vành ổ cối gọi là dây chằng ngang (ligamentum transversum acetabuli).

1.2.9. Các thành phần liên quan

  • Bao khớp 

Bao khớp là một bao sợi dày và chắc bọc xung quanh khớp. Ở phía xương chậu dính xung quanh vành ổ cối. Ở phía xương đùi dính phía trước vào đường liên mấu, phía sau vào 2/3 trong cổ khớp, để hở một phần cổ khớp và mào liên mấu.

  • Dây chằng ó 2 loại

Loại trong khớp: Dây chằng tròn hay dây chằng chỏm đùi (ligamentum capitis femoiris) bám từ hõm chỏm xương đùi đến đáy ổ cối rồi vòng xuống bám vào khuyết ổ cối. Dây chằn tròn có động mạch dây chằng tròn đi kèm nuôi chỏm xương đùi.

Loại ngoài khớp: Do bao khớp dày lên tạo thành, có ba dây chằng chính.

  • Dây chằng ngổi đùi (ligamentum ischiofemorral): ở mặt sau khớp đi từ xương ngồi tới bám vào hố ngón tay ở sau mấu chuyển lớn xương đùi.
  • Dây chằng chậu đùi (ligamentum iliofemorale): ở mặt trước khớp, đi từ gai chậu trước dưới, toả ra thành hình tam giác xuống bám vào đường liên mấu và dày lên ở ‘hai mấu chuyển của xương đùi.
  • Dây chằng mu đùi (ligamentum pubofemorale): ở mặt trước khớp, đi từ xương mu tới bám vào mặt trước mấu chuyển nhỏ xương đùi.

Dây chằng chậu đùi: với dây chằng mu đùi tạo nên hình chữ N và giữa hai dây chằng này là điểm yếu của khớp vì bao khớp ở đây rất mỏng.

Ngoài ra còn có dây chằng vòng (zona orbicularis) là những thớ sợi ở sâu của dây chằng ngổi đùi bao quanh mặt sau cổ khớp.

  • Thẩn kinh ngồi

Xuất phát từ chậu hông đi qua khuyết hông lớn ra vùng mông nằm ở dưới cơ quả lê. Thần kinh toạ dễ bị tổn thương đặc biệt là dễ bị kẹt vào ổ xương gãy hoặc mảnh xương chọc phải do nó đi sát xương ở vùng khuyết hông lớn. ở vùng mông thẩn kinh toạ cũng dễ bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật do dao điện, do căng giãn quá mức khi kéo nắn.

Vì vậy lưu ý trong quá trình phẫu thuật tránh dùng dao điện bóc tách vào vùng này, khi kéo nắn luôn để gấp gối bệnh nhân 90°.

  • Sụn khớp

Sụn khớp là thành phần quan trọng của khớp háng, nó vừa là thành phẩn chịu lực của ổ cối, vừa là thành phẩn tạo nên sự tương đổng giữa chỏm xương đùi và ổ cối. Sụn khớp là thành phẩn không có khả năng tái tạo, khi gãy ổ cối ít nhiểu các tế bào sụn bị tổn thương, khi sụn khớp mất càng nhiểu thì kết quả phẫu thuật càng kém.

Trong khi phẫu thuật tránh làm tổn thương thêm sụn khớp bằng cách bảo vệ tối đa phẩn xương dưới sụn và phẩn mểm xung quanh khớp, bao khớp, đảm bảo tưới máu tốt cho khớp.

1.3. Cơ chế tổn thương gãy ổ cổi

Các tổn thương gãy ổ cối nguyên nhân do các lực đến từ chỏm xương đùi tác động vào. Với lý luận này, tổn thương mặt khớp của chỏm xương đùi phải luôn nghĩ đến với bất cứ loại gãy ổ cối nào. Bởi vì lực tác động thường xảy ra khi gối gấp nên tổn thương xương bánh chè và dây chằng chéo sau là thường có và hay bị bỏ sót.

Loại gãy ổ cối phụ thuộc vào vị trí chỏm xương đùi ở thời điểm va chạm, nên có vô số kiểu gãy. Lực gây tổn thương xảy ra khi gối gấp, như trong trường hợp tổn thương do lực ép từ bảng đồng hổ ô tô đến mấu chuyển lớn, bàn chân, hoặc vùng thắt lưng cùng.

Những tình huống có thể gặp:

  • Tổn thương từ bảng đồng hổ xe ô tô gây ra hầu hết các loại gãy của vách sau, kể cả những trường hợp gãy kết hợp với trụ sau và gãy ngang. Trật khớp háng ra sau cũng thường xảy ra với tổn thương này.
  • Sự phân giải các lực tác động trực tiếp trên mấu chuyển lớn xác định loại gãy ổ cối. Nói chung xoay ngoài chỏm xương đùi làm tổn thương phẩn trước ổ cối và xoay trong chỏm làm tổn thương phẩn sau ổ cối. Như thế khi giạng háng, chỏm sẽ gây tổn thương vùng dưới trong, và khi khép, chỏm sẽ gây tổn thương vùng trên ngoài.

2. Kết luận về gãy ổ cối xương chậu

Gãy xương vùng ổ cối là tổn thương phức tạp, thường phối hợp với các chấn thương khác như chấn thương sọ não, bụng, ngực và gây xương khác… Vấn để điều trị gãy ổ cối nhằm cứu sống tính mạng bệnh nhân, khôi phục lại hình thể giải phẫu của ổ cối, cố định xương vững chắc để tập phục hồi chức năng sớm.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trong bài viết trích từ cuốn “Chẩn đoán và điều trị gãy xương, trật khớp chi dưới” thuộc quyền sở hữu của GS.TS. Trần Trung Dũng. Việc sao chép, sử dụng phải được GS.TS. Trần Trung Dũng chấp thuận bằng văn bản.

facebook
682

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY