MỚI

Tin tức

Ngày xuất bản: 26/09/2025

Sarcoma xương là bệnh lý ít gặp, do đó không nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn trên đối tượng bệnh nhân này. EURAMOS - 1 là nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc gia lớn nhất từ trước đến nay cung cấp dữ liệu về kết quả điều trị bệnh sarcoma xương sử dụng phác đồ phối hợp 3 hoá chất MAP (Methotrexate, doxorubicin và cisplatin). Với tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm 79% và 5 năm 71%, nghiên cứu cung cấp thêm một lựa chọn về phác đồ điều trị sarcoma xương hiệu quả cho bác sĩ lâm sàng. Từ kết quả của nghiên cứu, phác đồ MAP đã được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Tin tức

Ngày xuất bản: 25/09/2025

I. TỔNG QUAN VỀ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU 1.1. Định nghĩaGhép tế bào gốc tạo máu: Thay thế tủy xương bị tổn thương/khuyết thiếu bằng tế bào gốc tạo máu lành mạnh. Hai loại chính:Tự thân: Dùng tế bào gốc tạo máu của chính bệnh nhân. Đồng loài (Allogeneic): Dùng tế bào gốc tạo máu từ người cho (phù hợp HLA).

Tin tức

Ngày xuất bản: 23/09/2025

Tóm tắt:           Thiếu máu là vấn đề sức khỏe phổ biến trong thai kỳ do tăng nhu cầu sắt, axit folic và các chất dinh dưỡng khác. WHO định nghĩa thiếu máu ở phụ nữ mang thai là nồng độ hemoglobin < 11 g/l . Theo WHO trên thế giới có khoảng 32,4 triệu phụ nữ mang thai bị thiếu máu, trong đó 50 %- 70% thiếu máu là do thiếu máu do thiếu sắt (IDA). Việc thiếu máu thời kỳ có thai có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi như tăng nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển, sảy thai, tăng nguy cơ nhiễm trùng, băng huyết sau sinh. Nguyên nhân chủ yếu do dinh dưỡng kém, thiếu sắt, thiếu Vitamin B9, B12, nhiễm trùng, rối loạn di truyền, rong kinh và mang thai quá gần nhau, các bệnh nền mạn tính. Thiếu máu dẫn đến tình trạng giảm tổng lượng oxy vận chuyển, làm giảm hoạt động các tế bào miễn dịch, stress oxy hóa, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi. Việc sàng lọc và điều trị thiếu máu sớm mang lại lợi ích rõ rệt, giảm tỉ lệ sinh non và cải thiện kết cục sơ sinh. Chăm sóc liên tục cá thể hóa điều trị theo nguyên nhân và múc độ thiếu máu cũng như giáo dục giám sát phù hợp quá trình điều trị thiếu máu thai kỳ giúp quá trình điều trị hiệu quả, tối ưu hóa sức khỏe của mẹ và bé.

Tin tức

Ngày xuất bản: 19/09/2025

Virus Chikungunya (CHIKV), lây truyền qua muỗi, đã trở thành một mối lo ngại lớn về sức khỏe toàn cầu, với các đợt bùng phát lan rộng ngoài các khu vực truyền thống ở Châu Phi và Châu Á sang Châu Mỹ, Trung Quốc, Pháp và Ấn Độ. Bệnh đặc trưng bởi sốt cấp tính và đau khớp dữ dội, (thường ở bàn tay và bàn chân, đối xứng hai bên và có thể kéo dài hàng tháng đến hàng năm), đau cơ, đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và phát ban. Các trường hợp nặng và tử vong là hiếm gặp và thường xảy ra ở trẻ sơ sinh hoặc người lớn tuổi có bệnh nền.Đáp ứng với sự lây lan toàn cầu này, các cảnh báo du lịch đã được tăng cường và vắc-xin Chikungunya được khuyến nghị cho du khách và những người có nguy cơ cao.

Tin tức

Ngày xuất bản: 18/09/2025

1. Đại cương: Phẫu thuật thay van tim bệnh lý bằng van nhân tạo nhằm mục đích cải thiện triệu chứng và kéo dài tuổi thọ nhưng cũng khiến bệnh nhân gặp phải các biến chứng tiềm ẩn liên quan đến van nhân tạo. Trong đó có các biến chứng tắc mạch, tắc van, biến chứng chảy máu của liệu pháp chống huyết khối. Nhồi máu não là bệnh lý gây nên bởi huyết khối tại chỗ gây tắc mạch, do thuyên tắc huyết khối từ tim hoặc mạch máu ngoại sọ, và giảm tưới máu hệ thống. Bệnh lý van tim nhân tạo là nguyên nhân thường gặp của huyết khối từ tim di trú gây nhồi máu não cấp. Khi đã xảy ra biến cố thuyên tắc huyết khối nhồi máu não cấp thì chỉ định lại thuốc chống đông để dự phòng huyết khối thứ phát là tối cần thiết, đặc biệt trên người có van tim nhân tạo. Tuy nhiên, thời điểm chỉ định điều trị này lại không thống nhất trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Bài viết này với mục tiêu:- Nêu tầm quan trọng và mục tiêu điều trị chống đông ở bệnh nhân có van tim nhân tạo- Xác định thời điểm khởi trị lại thuốc chống đông sau nhồi máu não cấp ở bệnh nhân có van tim nhân tạo

Tin tức

Ngày xuất bản: 15/09/2025

Tóm tắtChụp ảnh huỳnh quang Indocyanine Green (ICG) đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong việc xử tríphẫu thuật ung thư đại trực tràng và di căn gan bằng việc cung cấp hình ảnh trực quan động theo thời gian thực về tưới máu mô, đường đi của hệ bạch huyết và ranh giới khối u. Công nghệ tiên tiến này đã chứng minh những lợi ích đáng kể trong phẫu thuật đại trực tràng, giúp giảm tỷ lệ rò miệng nối, tăng cường đánh giá mạch máu và cải thiện độ an toàn của các miệng nối, từ đó giảm tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật gan, chụp huỳnh quang ICG cho phép xác định chính xác các tổn thương di căn, đặc biệt là các khối u nhỏ hoặc nằm sâu, đồng thời hỗ trợ đạt được phẫu thuật cắt bỏ R0 với kết quả ung thư học tốt hơn. Hơn nữa, khả năng hiển thị ranh giới khối u trong quá trình phẫu thuật giúp tăng độ chính xác phẫu thuật, đồng thời giảm thiểu việc cắt bỏ mô không cần thiết. Mặc dù có những lợi thế này, việc áp dụng rộng rãi chụp ảnh huỳnh quang ICG vẫn bị cản trở bởi việc thiếu các quy trình chuẩn hóa và sự phụ thuộc vào việc phân tích chủ quan các tín hiệu huỳnh quang. Các tiến bộ trong tương lai, như phân tích huỳnh quang định lượng, tích hợp với trí tuệ nhân tạo và các nền tảng hỗ trợ robot, được kỳ vọng sẽ vượt qua những hạn chế này và tăng cường tính hữu ích của ICG trong phẫu thuật ung bướu. Là một công cụ ít xâm lấn, hiệu quả về chi phí và linh hoạt, chụp huỳnh quang đại diện cho một sự thay đổi lớn trong cách tiếp cận quản lý ung thư đại trực tràng và di căn gan, giúp cho phẫu thuật an toàn và chính xác hơn.

Tin tức

Ngày xuất bản: 15/09/2025

Nghiên cứu được đăng trên British Journal of Anesthesia cho thấy việc điều chỉnh khuyến nghị nhịn uống dịch trong suốt ở bệnh nhân nhi chỉ còn 1 giờ trước khởi mê (thể tích được phép uống tối đa không quá 3 ml/kg) không dẫn đến tỷ lệ trào ngược dịch dạ dày vào phổi cao hơn so với dữ liệu đã báo cáo trước đó
'