MỚI
load

Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhân viên y tế tại một cơ sở y tế tư nhân lớn ở Việt Nam

Ngày xuất bản: 20/10/2025

Tóm tắt

Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới và nhân viên y tế cũng không nằm ngoài nguy cơ này. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch của nhân viên Bệnh viện Đa Khoa Vinmec Times City – một bệnh viện tư nhân lớn tại Hà Nội. Tổng cộng 1.314 nhân viên y tế được mời tham gia khám sức khỏe toàn diện năm 2023 đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì và tình trạng hút thuốc. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch gồm tăng huyết áp, thừa cân/béo phì và rối loạn lipid máu ở nhân viên y tế là đáng lo ngại. Nghiên cứu này nhấn mạnh gánh nặng đáng kể của các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhân viên y tế tại Việt Nam và cần có các can thiệp cụ thể nhằm thúc đẩy lối sống lành mạnh và chiến lược quản lý nguy cơ bệnh tim mạch cho họ

Mục tiêu học tập

Qua nghiên cứu này, người đọc sẽ có hiểu biết cơ bản về các yếu tố nguy cơ tim mạch phổ biến ở nhân viên y tế là gì, phân tích được sự khác biệt về nguy cơ tim mạch theo giới thính và theo phân loại nghề nghiệp, hiểu được sự ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sức khỏe tim mạch của nhân viên y tế

Mở đầu

Bệnh tim mạch là mối quan tâm lớn về sức khỏe toàn cầu, ảnh hưởng đến cả cộng đồng và nhân viên y tế. Tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) cao trong lực lượng lao động y tế đặc biệt đáng chú ý do môi trường làm việc căng thẳng và khắc nghiệt. Nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng và các chuyên viên y tế khác, có nguy cơ cao mắc YTNCTM do đặc thù nghề nghiệp. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì, đái tháo đường và hút thuốc – tất cả đều góp phần vào sự phát triển của bệnh tim mạch. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ tăng huyết áp ở nhân viên y tế cao hơn so với dân số chung, cho thấy sự cần thiết của các can thiệp chuyên biệt. Ngoài ra, môi trường làm việc căng thẳng, thời gian làm việc kéo dài và áp lực nghề nghiệp cũng liên quan đến nguy cơ YTNCTM tăng cao ở nhóm này.

Mặc dù có kiến thức y khoa, nhưng tỷ lệ mắc YTNCTM ở nhân viên y tế trên toàn thế giới vẫn ở mức đáng lo ngại. Việc hiểu rõ YTNCTM cụ thể của nhân viên y tế tại Việt Nam là rất quan trọng vì giúp xác định nhóm đối tượng có nguy cơ cao trong lực lượng lao động y tế và là cơ sở xây dựng các chương trình can thiệp và phòng ngừa phù hợp nhằm cải thiện sức khỏe tim mạch cho nhân viên y tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ hiện mắc và phân bố các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhân viên y tế tại một cơ sở y tế tư nhân lớn ở Việt Nam, thông qua các mục tiêu cụ thể sau:

1. Đánh giá tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch chính
2. Xác định sự khác biệt trong phân bố yếu tố nguy cơ giữa các nhóm nghề nghiệp
3. Đánh giá sự khác biệt giới tính trong hồ sơ yếu tố nguy cơ tim mạch

PHƯƠNG PHÁP

Thiết kế và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu này được thiết kế theo phương pháp cắt ngang. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện tại một thời điểm duy nhất (tháng 9 năm 2023) tại Bệnh viện Đa khoa Vinmec Times City – một bệnh viện tư nhân lớn tại Hà Nội, Việt Nam.

Tuyển chọn người tham gia

Tổng cộng 1.314 nhân viên bệnh viện được mời tham gia khám sức khỏe toàn diện. Tất cả nhân viên đồng ý tham gia đều được đưa vào nghiên cứu.

Quy trình thu thập dữ liệu

Khám sức khỏe bao gồm đánh giá toàn diện các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Hút thuốc lá

Hút thuốc lá được định nghĩa là người trưởng thành sử dụng ít nhất một sản phẩm thuốc lá “hàng ngày” hoặc “thỉnh thoảng” và đã hút >100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời. Dữ liệu được thu thập qua bảng hỏi tự khai, và người tham gia được phân loại là người hút thuốc hiện tại (người đã hút ≥100 điếu thuốc trong đời và hiện đang hút thuốc). Từ năm 1991, nhóm này được chia thành người hút “hàng ngày” hoặc “thỉnh thoảng” (ít hơn 7 ngày liên tiếp). Phương pháp này dựa vào sự trung thực của người tham gia và có thể làm giảm tỷ lệ thực tế do ảnh hưởng của kỳ thị xã hội.

Đo nhân trắc học

Nghiên cứu sử dụng ngưỡng phân loại béo phì theo tiêu chuẩn châu Á. Thừa cân được định nghĩa là có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 23 kg/m² trở lên. Nhóm “nguy cơ” có BMI từ 23.0–24.9 kg/m². Béo phì độ I: BMI từ 25.0–29.9 kg/m². Béo phì độ II: BMI từ 30 kg/m² trở lên.

Huyết áp

Huyết áp tâm thu và tâm trương được đo hai lần ở tay phải, tư thế ngồi, sau khi nghỉ ngơi 5 phút, bằng máy đo huyết áp tự động đã được kiểm định. Chẩn đoán tăng huyết áp dựa trên một hoặc nhiều yếu tố: tiền sử bệnh lý, đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp, hoặc huyết áp đo tại phòng khám ≥140/90 mmHg, theo hướng dẫn hiện hành.

Xét nghiệm sinh hóa máu

Mẫu máu lúc đói được lấy để đánh giá hồ sơ lipid (cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C và triglyceride) và đường huyết lúc đói. Rối loạn lipid máu được xác định khi có một trong các chỉ số sau: cholesterol toàn phần ≥5.1 mmol/L, HDL-C <1.0 mmol/L, LDL-C ≥3.4 mmol/L, triglyceride ≥2.3 mmol/L. Chẩn đoán đái tháo đường dựa trên tiền sử bệnh hoặc đường huyết lúc đói ≥7.0 mmol/L.

Chiến lược phân tích dữ liệu

Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt đặc điểm người tham gia (tuổi, giới tính, nghề nghiệp) và tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Ngoài ra, kiểm định Chi-square được áp dụng để so sánh tỷ lệ yếu tố nguy cơ giữa các nhóm nhân khẩu học (ví dụ: tuổi, giới tính) và nhóm nghề nghiệp (ví dụ: nhân viên y tế, hành chính). Mức ý nghĩa thống kê được chọn là P < 0.05.

Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia

Trong tổng số 1.314 nhân viên, khoảng hai phần ba (67,1%) là nữ giới, với tuổi trung bình là 35 tuổi.

Nhóm nhân viên y tế (bác sĩ và điều dưỡng) chiếm tỷ lệ lớn nhất (49,9%), tiếp theo là nhóm hành chính (24,7%)nhân viên hỗ trợ lâm sàng (14,8%), và nhóm nhỏ nhất là nhân viên phục vụ (10,5%) [Hình 1].

Hình 1. Phân loại các nhóm nghề nghiệp của nhân viên y tế

Huyết áp tâm thu
Nhân viên nữ có huyết áp tâm thu thấp hơn so với đồng nghiệp nam (112,7 mmHg so với 123,4 mmHg). Đồng thời, chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình của nhân viên nữ cũng thấp hơn nam giới (21,9 kg/m² so với 23,9 kg/m²) [Bảng 1].

 

Nam

Nữ

Tổng

Giá trị p

Huyết áp tâm thu, trung bình (sd)

123.4 (10.6)

112.7 (10.6)

116.2 (11.7)

0.00

BMI (kg/m2), trung bình (sd)

23.9 (2.8)

21.9 (2.6)

22.6 (2.8)

0.00

Bảng 1. Huyết áp tâm thu trung bình và BMI theo giới

Chỉ số khối cơ thể (BMI)

Chỉ số BMI trung bình ở nữ giới cũng thấp hơn đáng kể so với nam giới. Phần lớn nhân viên nữ duy trì BMI ở mức tiêu chuẩn (64% phụ nữ có BMI < 23 kg/m²), trong khi gần 70% nhân viên nam có BMI cao hơn mức bình thường [Hình 2].

Hình 2. Phân loại BMI theo giới

Hút thuốc lá

Tỷ lệ hút thuốc chung trong nghiên cứu rất thấp (4,3%), cho thấy đây là một nhóm dân số có ý thức cao về sức khỏe [Hình 3].

Đáng chú ý, 98% số người hút thuốc được xác định là nam giới, phản ánh sự chênh lệch giới tính rõ rệt trong hành vi hút thuốc của nhân viên bệnh viện.

Tỷ lệ thấp này có thể bị ảnh hưởng bởi thiên lệch do mong muốn xã hội hoặc hạn chế trong quá trình tuyển chọn người tham gia tại môi trường bệnh viện.

Hình 3. Thói quen hút thuốc lá của nhân viên

Lipid máu

30,5% nhân viên có nồng độ cholesterol toàn phần tăng, và 14% có nồng độ triglyceride tăng.

Nam giới có mức lipid máu cao hơn nữ giới ở tất cả các chỉ số, bao gồm cả hơn 50% nhân viên nam có LDL-C tăng [Hình 4].

Rối loạn chuyển hóa cholesterol

Trong các rối loạn chuyển hóa cholesterol, tăng LDL-C (LDL-C ≥ 3,4 mmol/L) là phổ biến nhất với tỷ lệ 37%, trong khi HDL-C thấp (HDL-C < 1,0 mmol/L) có tỷ lệ thấp nhất (7,5%).

Phân tích theo nghề nghiệp

Nhân viên được chia thành 4 nhóm nghề nghiệp gồm: nhân viên y tế, nhân viên hỗ trợ lâm sàng, nhân viên hành chính và nhân viên phục vụ.

Phân loại theo nhóm nghề nghiệp

Nhân viên hỗ trợ lâm sàng

Nhân viên y tế

Nhân viên hành chính

Nhân viên phục vụ

Tổng

Giá trị p

n (%)

193 (14.8)

649 (49.9)

321 (24.7)

137 (10.5)

1,300 (100.0)

 

BMI (kg/m2), trung bình (sd)

22.1 (2.4)

22.6 (2.8)

22.5 (3.1)

23.4 (3.0)

22.6 (2.8)

0.00

Huyết áp tâm thu, trung bình (sd)

113.6 (10.3)

115.1 (11.4)

118.4 (12.0)

120.4 (12.9)

116.2 (11.7)

0.00

Tăng huyết áp n (%)

3 (1.6)

11 (1.7)

3 (0.9)

3 (2.2)

20 (1.5)

0.74

Cholesterol toàn phần cao (³5.1 mmol/L), n (%)

48 (25.1)

189 (29.3)

111 (35.0)

33 (35.5)

381 (30.6)

0.07

LDL-cholesterol cao (³3.4 mmol/L), n (%)

59 (30.9)

222 (34.4)

138 (43.5)

44 (47.3)

463 (37.2)

0.00

Triglyceride cao (³2.3 mmol/L), n (%)

19 (9.9)

101 (15.7)

36 (11.4)

19 (20.4)

175 (14.0)

0.03

HDL-cholesterol thấp (<1.0 mmol/L), n (%)

15 (7.9)

57 (8.8)

17 (5.4)

5 (5.4)

94 (7.5)

0.22

Hút thuốc lá, n (%)

2 (1.0)

17 (2.6)

16 (5.0)

21 (15.3)

56 (4.3)

0.00

Đái tháo đường, n (%)

1 (0.5)

18 (2.8)

4 (1.2)

0 (0.0)

23 (1.8)

0.04

Bảng 2: Yếu tố nguy cơ tim mạch theo nghề nghiệp (BMI: chỉ số khối cơ thể)

Theo Bảng 2, chỉ có nhóm nhân viên phục vụ có BMI trung bình cao hơn ngưỡng bình thường của người châu Á (23,4 kg/m²). Nhóm này cũng có:

  • Huyết áp tâm thu trung bình cao nhất (120,4 mmHg)
  • Tỷ lệ tăng huyết áp cao nhất (2,2%)
  • Cholesterol toàn phần trung bình cao nhất (5,0 mmol/L)
  • LDL-C trung bình cao nhất (3,4 mmol/L)
  • Triglyceride trung bình cao nhất (1,8 mmol/L)
  • Tỷ lệ hút thuốc cao nhất (15,3%)

Ngược lại, nhóm nhân viên hỗ trợ lâm sàng là nhóm có các chỉ số sức khỏe tim mạch tốt nhất, bao gồm:

  • BMI trung bình thấp nhất (22,1 kg/m²)
  • Mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) cao nhất (114 ml/phút/1,73 m²)
  • Huyết áp tâm thu trung bình thấp nhất (113,6 mmHg)
  • Cholesterol toàn phần trung bình thấp nhất (4,6 mmol/L)
  • Tỷ lệ cholesterol toàn phần tăng thấp nhất (25,1%)
  • LDL-C trung bình thấp nhất (3,1 mmol/L)
  • Tỷ lệ LDL-C tăng thấp nhất (30,9%)
  • Tỷ lệ hút thuốc thấp nhất (1%)

BÀN LUẬN

Tỷ lệ hiện mắc cao các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì, đái tháo đường và hút thuốc ở nhân viên y tế nhấn mạnh tầm quan trọng của các can thiệp có mục tiêu nhằm kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi này. Căng thẳng nghề nghiệp, thời gian làm việc kéo dài và ít cơ hội vận động thể chất là những yếu tố chính góp phần làm gia tăng nguy cơ tim mạch ở nhân viên y tế, đòi hỏi phải có chiến lược toàn diện để quản lý YTNCTM trong nhóm đối tượng này.

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đó, cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp cao ở nhân viên y tế và sự cần thiết của các can thiệp chuyên biệt để kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Ngoài ra, mối liên hệ giữa căng thẳng nghề nghiệp và YTNCTM cũng cho thấy tầm quan trọng của các chương trình quản lý stress và hỗ trợ sức khỏe tâm thần nhằm cải thiện sức khỏe tim mạch cho nhân viên y tế.

Trong nghiên cứu hiện tại, tổng cộng 1.314 nhân viên tham gia khám sức khỏe định kỳ, 67% là nữ và tuổi trung bình là 35. Huyết áp tâm thu trung bình của toàn bộ đối tượng là 116,2 mmHg, trong đó nam giới có huyết áp tâm thu trung bình cao hơn nữ giới (123,4 mmHg so với 112,7 mmHg, P < 0,05).

Theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2022, các kết quả này đều nằm trong giới hạn bình thường (<130/80 mmHg). Một nghiên cứu tại Việt Nam năm 2017 với hơn 10.000 người tham gia (tuổi trung bình 49) cho thấy huyết áp tâm thu trung bình là 121,2 mmHg – cao hơn so với kết quả của nghiên cứu hiện tại. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trẻ hơn (35 so với 49 tuổi), và có thể nhân viên y tế có hiểu biết tốt hơn về việc kiểm tra và kiểm soát huyết áp so với dân số chung.

Nhân viên nam có BMI cao hơn nữ (23,9 kg/m² so với 21,9 kg/m², P < 0,05), và BMI trung bình của toàn bộ nhân viên là 22,6 kg/m². Một số nghiên cứu trên dân số chung tại Việt Nam cũng cho thấy BMI của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu đó. Ví dụ, nghiên cứu năm 2017 trên 1.217 người tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy BMI trung bình của nam là 22,7 kg/m² và nữ là 22,3 kg/m². Một nghiên cứu khác năm 2017 trên hơn 10.000 người tại Việt Nam (61,6% là nam) cho thấy BMI trung bình là 22,1 ± 3 kg/m².

Khi so sánh mức độ thể trạng giữa nam và nữ, tỷ lệ thừa cân và béo phì (BMI ≥23 kg/m²) ở nữ là 35,9%, trong khi ở nam gần gấp đôi (68,3%). Một nghiên cứu năm 2019 trên 659 người Việt Nam (tuổi trung bình 49, 56% là nam) tại TP. Hồ Chí Minh cũng cho thấy tỷ lệ nam giới thừa cân (BMI ≥25 kg/m²) là 44,5%, trong khi nữ là 18,8%. Nghiên cứu này sử dụng ngưỡng chẩn đoán thừa cân cao hơn nên tỷ lệ thấp hơn, nhưng xu hướng thừa cân ở nam vẫn gấp đôi nữ.

Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ béo phì (BMI ≥30 kg/m²) thấp nhất thế giới, có thể do quan niệm ưa chuộng vóc dáng thon gọn, đặc biệt ở nữ giới, và chế độ ăn hàng ngày giàu rau xanh. Điều này khác biệt so với một số quốc gia châu Phi, nơi tỷ lệ thừa cân và béo phì rất cao: Nigeria (31,4% và 44,7%), Nam Phi (26,5% và 47%), Kenya (30,9% và 27,9%). Các nghiên cứu tại đây cho thấy tỷ lệ béo phì ở cả dân số chung và nhân viên y tế nghiêng nhiều về phía nữ giới, do lối sống ít vận động, quan niệm văn hóa coi béo là đẹp, là biểu hiện của sự giàu có, cuộc sống tốt và gen tốt.

Tỷ lệ hút thuốc ở nhân viên bệnh viện rất thấp (chỉ 4,3%), thấp hơn nhiều so với tỷ lệ hút thuốc trong cộng đồng tại Việt Nam. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy phần lớn nhân viên y tế có ý thức không hút thuốc.

Về rối loạn cholesterol máu, nam giới có mức độ rối loạn cao hơn nữ ở tất cả các chỉ số, trong đó hơn một nửa nhân viên nam có LDL-C cao hơn mức bình thường. Một nghiên cứu năm 2020 của tác giả Phạm Thị Dung và cộng sự trên 1.910 người tại Thái Bình (tuổi trung bình 56, 51% là nữ) cho thấy tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần là 32,1%; tăng LDL-C là 24,7%; giảm HDL-C là 14% và tăng triglyceride là 28,7%. Trong nghiên cứu này, nữ giới có tỷ lệ tăng cholesterol “xấu” cao hơn nam (29,3% so với 19,9%, P < 0,05), nhưng tỷ lệ giảm HDL-C lại thấp hơn nam (10,2% so với 18,0%, P < 0,05). Một nghiên cứu cắt ngang trên 1.800 người dân tộc Khmer tại Việt Nam (tuổi 18–64) năm 2017 cũng cho thấy tỷ lệ nữ có cholesterol “xấu” cao hơn nam (37,9% so với 28,2%, P < 0,05).

So với hai nghiên cứu cộng đồng trên, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nam giới rối loạn cholesterol máu rất cao, điều này đáng báo động đối với nhóm nhân viên y tế – những người có điều kiện tiếp cận chẩn đoán và điều trị. Điều này đặt ra yêu cầu cho ban lãnh đạo bệnh viện cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục thay đổi lối sống cho nhân viên để cải thiện các chỉ số này từ sớm.

Khi so sánh các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa các nhóm nghề nghiệp trong bệnh viện, có thể thấy nhóm nhân viên phục vụ là nhóm có nhiều yếu tố nguy cơ nhất. Họ có:

  • BMI cao nhất
  • Huyết áp tâm thu trung bình cao nhất (120,4 mmHg)
  • Tỷ lệ tăng huyết áp cao nhất (2,2%)
  • Cholesterol toàn phần trung bình cao nhất (5,0 mmol/L)
  • LDL-C trung bình cao nhất (3,4 mmol/L)
  • Triglyceride trung bình cao nhất (1,8 mmol/L)
  • Tỷ lệ hút thuốc cao nhất (15,3%)

Nhân viên phục vụ thường có trình độ học vấn thấp hơn và thu nhập thấp hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác. Điều này đòi hỏi lãnh đạo bệnh viện cần quan tâm nhiều hơn đến nhóm này, tăng cường tuyên truyền bỏ thuốc lá, sàng lọc bệnh tim mạch và điều trị rối loạn lipid máu cho những người có chỉ định.

Kết luận

Tỷ lệ tăng huyết áp, hút thuốc và đái tháo đường ở nhân viên y tế trong nghiên cứu này rất thấpGiá trị BMI trung bình vẫn nằm trong giới hạn bình thường của người châu Á, tuy nhiên xét theo giới tính, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở nam giới rất cao (68,3%).

Tăng LDL-C là rối loạn phổ biến nhất, đặc biệt là ở nam giới. Nhóm nhân viên phục vụ có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch nhất so với các nhóm khác trong bệnh viện.

Do đó, ban lãnh đạo bệnh viện cần có các hoạt động can thiệp cụ thể để giúp giảm nguy cơ tim mạch cho nhóm nhân viên này.

Tác giả:

ThS. BS. Dương Thu Anh1,*; ThS. BS. Nguyễn Quỳnh Hoa1; ThS. BS. Đỗ Xuân Chiến1; ThS. BS. Ngô Đức Mạnh1; ThS. BS. Vũ Quốc Oai1; ThS. BS. Lê Thị Hoa1; ThS. BS. Đặng Thị Linh1; ThS. BS. Đỗ Viết Thắng1; TS. BS. Trần Thị Dụ Chi2; GS. BS. Heshmat, Hussien3

1 Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội Việt Nam
2 Phòng thí nghiệm trung tâm, Viện nghiên cứu Dị ứng Vinmec-VinUni, Viện Khoa Học Sức khỏe, Hà Nội, Việt Nam
3 Trường đại học Cairo, Giza, Ai Cập

facebook
4

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia