Quy trình xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA) bằng kỹ thuật huỳnh quang
Quy trình này giúp cho nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm kháng thể kháng nhân (anti-ANA) bằng kỹ thuật huỳnh quang.
Người thẩm định: Trương Công Duẩn
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành: 17/01/2022
1.Mục đích
Nội dung bài viết
1.1. Mục đích của quy trình
Mục đích của việc viết quy trình này giúp cho nhân viên khoa xét nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm kháng thể kháng nhân (anti-ANA) bằng kỹ thuật huỳnh quang.
1.2. Mục đích của xét nghiệm kháng thể kháng nhân
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân (anti-ANA) bằng kỹ thuật huỳnh quang được thiết kế để xác định in vitro định tính hoặc bán định lượng kháng thể IgG chống lại nhân tế bào trong các mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán nhiều bệnh tự miễn, đặc biệt là ở dạng thấp khớp…
2. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho việc thực hiện quy trình xét nghiệm kháng thể kháng nhân (antiANA) bằng kỹ thuật huỳnh quang tại khoa xét nghiệm
3. Trách nhiệm
- Lãnh đạo đơn nguyên huyết học có trách nhiệm giám sát nhân viên thực hiện.
- Bác sĩ, Kỹ thuật viên đơn nguyên huyết học đã được đào tạo thực hiện xét nghiệm theo quy trình.
4. Chuẩn bị bệnh nhân/ Mẫu bệnh phẩm
4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Có thể lấy máu bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Tốt nhất là lấy máu vào buổi sáng sớm, nhịn ăn.
4.2. Loại mẫu sử dụng
Huyết thanh. Bệnh phẩm ổn định trong điều kiện 2 – 8℃ thời gian tối đa 14 ngày.
4.3. Lọ chứa bệnh phẩm và các chất thêm vào
Ống không có chất chống đông
5. Trang thiết bị, thuốc thử và vật tư tiêu hao
5.1. Thiết bị
- Kính hiển vi huỳnh quang.
- Máy tính và máy in.
- Máy ly tâm ống nghiệm.
- Pipet các loại.
5.2. Hoá chất
- Hộp hóa chất làm xét nghiệm gồm các thành phần sau:
Tên hóa chất | Bảo quản | Thời gian ổn định sau mở nắp |
Slides (BIOCHIPs được phủ bởi tế bào Hep-20-10 và primate liver) | 2 – 8℃ | Sau khi mở hóa chất được sử dụng cho đến khi hết hạn ở điều kiện bảo quản 2 – 8℃ |
Conjugate | ||
Chứng dương | ||
Chứng âm | ||
PBS | ||
Tween 20 | ||
Glycerol | ||
Conjugate | ||
Cover glass |
- Nước cất
5.3. Vật tư tiêu hao:
- Ống nghiệm, giá để ống nghiệm.
- Bút viết kính.
- Đầu côn.
- Lamen.
6. Nguyên tắc/ nguyên lý
Sử dụng nguyên lý miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Sự kết hợp chất nền của các tế bào HEp-20-10 và primate liver được ủ với mẫu bệnh nhân pha loãng. Nếu phản ứng dương tính, các kháng thể đặc hiệu của các lớp IgA, IgG và IgM gắn vào các kháng nguyên. Trong bước thứ hai, các kháng thể đính kèm được nhuộm bằng kháng thể chống lại huỳnh quang và được nhìn thấy bằng kính hiển vi huỳnh quang.
7. Nguyên tắc an toàn
- Không được để hoá chất tiếp xúc trực tiếp với mắt và da.
- Luôn đeo găng khi xử lý mẫu bệnh phẩm và làm xét nghiệm.
- Khử khuẩn mặt bàn làm việc bằng dung dịch khử khuẩn theo quy định an toàn PXN
8. Các bước thực hiện quy trình
8.1. Chuẩn bị
- Kiểm tra trước khi bật máy tính, kiểm tra giấy in, kính hiển vi, kiểm tra nguồn điện và các phích cắm điện..
- Nhân viên xét nghiệm chuẩn bị các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo quy trình Giao nhận mẫu bệnh phẩm.
8.2. Thực hiện kỹ thuật
- Ly tâm bệnh phẩm để lấy huyết thanh.
- Pha loãng mẫu bệnh nhân với tỉ lệ: mẫu bệnh nhân : PBS-Tween: 1:100
- Nhỏ 30µl mẫu bệnh nhân đã pha loãng vào từng trường phản ứng của khay thuốc thử (không tạo bọt khí).
- Bắt đầu các phản ứng bằng cách lắp các BIOCHIP vào các hốc tương ứng của khay thuốc thử. Đảm bảo rằng mỗi mẫu tiếp xúc với BIOCHIP của nó và các mẫu riêng lẻ không tiếp xúc với nhau. Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng (18-25°C).
- Rửa sạch các BIOCHIP bằng cách xả PBS-Tween bằng cốc thủy tinh và ngâm chúng ngay lập tức sau đó trong một cuvette chứa PBS-Tween trong ít nhất 5 phút.
- Trộn đều sau đó nhỏ 25µl conjugate vào từng trường phản ứng của khay thuốc thử sạch.
- Lấy từng BIOCHIP khỏi cuvett, lau các cạnh và ngay lập tức đặt BIOCHIP vào khay thuốc thử (không lau các khu vực giữa trường phản ứng).Kiểm tra sự liên hệ chính xác giữa BIOCHIP và chất lỏng. Sau đó tiếp tục với các BIOCHIP tiếp theo. Bảo vệ các BIOCHIP khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp. Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.
- Đổ đầy cuvette với PBS-Tween mới. Rửa sạch các slide BIOCHIP bằng cách xả PBS-Tween bằng cốc thủy tinh và đặt chúng vào cuvet chứa đầy PBS-Tween mới trong ít nhất 5 phút.
- Đặt lamen lên khay thuốc thử, nhỏ khoảng 10µl glycerol vào mỗi trường phản ứng.
- Lấy từng BIOCHIP khỏi cuvett, lau các cạnh và đặt mặt BIOCHIP hướng xuống dưới vào tấm kính đã chuẩn bị. Kiểm tra xem tấm kính đã được đặt đúng cách vào hốc Slides.
- Đọc kết quả trên kính hiển vi huỳnh quang, sử dụng vật kính 20X, 40X.
9. Kiểm soát chất lượng
9.1. Quy định kiểm soát chất lượng
Kiểm tra chất lượng hộp thuốc thử được tiến hành kiểm tra trước khi sử dụng về số lượng, chất lượng, hạn sử dụng, điều kiện bảo quản. Bảo dưỡng kính hiển vi huỳnh quang định kỳ.
9.2. Nội kiểm tra chất lượng
Thực hiện theo quy định Kiểm soát chất lượng xét nghiệm. Làm mẫu chứng âm, chứng dương cho mỗi lần làm xét nghiệm.
9.3. Ngoại kiểm tra chất lượng
Thực hiện theo quy định Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm
10. Diễn giải và báo cáo kết quả
10.1. Tính toán và biện luận kết quả
- Đọc kết quả mẫu chứng trước khi đọc mẫu bệnh phẩm. Khi mẫu chứng đạt yêu cầu thì đọc mẫu bệnh phẩm, mẫu chứng không đạt cần lặp lại xét nghiệm.
- Âm tính: Không có huỳnh quang đặc hiệu của nhân tế bào, tế bào chất.
- Dương tính: Có huỳnh quang đặc hiệu của nhân tế bào hoặc/và tế bào chất. Tùy tín hiệu huỳnh quang chia thành các patterns và mức độ dương tính: Homogenous, Speckled, Centromere, Nuclear Dots, Nuclerolar, Nuclear Membrane hoặc/và Cytoplasmic (tế bào chất).
10.2. Khoảng tham chiếu: Âm tính
10.3. Giá trị báo động: Không áp dụng
10.4. Khoảng tuyến tính: Không áp dụng
10.5. Khoảng báo cáo: Âm tính/ dương tính (từ 1+ đến 4+).
10.6. Ý nghĩa lâm sàng
Âm tính: Không có kháng thể chống lại nhân tế bào trong mẫu bệnh nhân. Dương tính: Có kháng thể chống lại nhân tế bào trong mẫu bệnh nhân. Thường gặp trong các bệnh lý: Lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp và các bệnh thấp khớp khác, bệnh gan tự miễn, viêm loét đại tràng…
10.7. Kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng/ gây nhiễu
- Sai sót về thủ tục hành chính: Nhầm tên tuổi bệnh nhân hoặc lấy nhầm mẫu máu. Xử trí: Kiểm tra đối chiếu cẩn thận từ khâu lấy bệnh phẩm đến khâu tiến hành kỹ thuật.
- Do thao tác không đúng quy trình. Xử trí: Thực hiện xét nghiệm theo đúng quy trình.
- Lưu mẫu bệnh phẩm: 14 ngày kể từ ngày nhận mẫu
11. Lưu trữ hồ sơ: thực hiện theo quy định
12. Tài liệu tham khảo
- Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 (TCVN ISO15189:2014): Phòng thí nghiệm Y tế – Yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực.
- ARLM 03 (01/2020) – Yêu cầu bổ sung đánh giá phòng xét nghiệm Y tế của Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA), Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quyết định 5530/QĐ-BYT ban hành 25/12/2015 “về việc hướng dẫn xây dựng quy trình thực hành chuẩn trong quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
- Mosaic HEp-20-10/Liver (Monkey) Instructions for the indirect immunofluorescence test.
- College of American Pathologists 325 Waukegan Road Northfield, IL 60093-2750 www.cap.org 09.17.2019.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmecdr. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmecdr chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmecdr không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmecdr không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmecdr sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmecdr được liên kết với website www.vinmecdr.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó