MỚI

Ngày xuất bản: 28/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng rối loạn lipid máu (RLLM) và phân tích một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Smart City.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 2131 người trưởng thành (≥ 18 tuổi) đến khám sức khỏe định kỳ. Thu thập các dữ liệu về nhân khẩu học, nhân trắc, huyết áp và các chỉ số lipid máu. Chẩn đoán RLLM dựa theo tiêu chuẩn của NCEP-ATP III (2001). Phân tích mối liên quan bằng kiểm định khi bình phương (χ2), với p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 39,6 ± 13,4 tuổi, tỷ lệ nữ giới chiếm 55,5%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm 51,4%. Tỷ lệ RLLM chung là 69,5%. Trong đó, tăng LDL-C chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%), tiếp theo là tăng Triglycerid (35,3%), tăng Cholesterol toàn phần (35,0%) và giảm HDL-C (32,8%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ RLLM cao hơn bao gồm: giới tính nam (76,9% so với 63,6% ở nữ), tuổi > 35 (78,6% so với 59,9% ở nhóm ≤ 35 tuổi), thừa cân/béo phì (81,1% so với 59,6% ở nhóm BMI bình thường và 31,8% ở nhóm gầy) và có tăng huyết áp (81,5% so với 67,2% ở nhóm không tăng huyết áp) (p<0,001).Kết luận: Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm người trưởng thành đi khám sức khỏe định kỳ là rất cao, đặc biệt là tình trạng tăng LDL-C. Giới tính nam, tuổi trên 35, thừa cân, béo phì và tăng huyết áp là những yếu tố nguy cơ quan trọng.

Tin tức

Ngày xuất bản: 28/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp tiêm ngắt quãng tự động bằng hỗn hợp Anaropin 0,08% và Fentanyl 1mcg/ml so với anaropin 0,1% và Fentanyl 1mcg/ml khi gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên được áp dụng trong nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn được sử dụng để thu thập 83 sản phụ và chia thành hai nhóm, nhóm 1 anaropin 0,1% và Fentanyl 1mcg/ml và nhóm 2 sử dụng Anaropin 0,08% và Fentanyl 1mcg/ml. Kết quả: Hầu như không có sự khác biệt về điểm đau VAS giữa nhóm sử dụng Anaropin 0,1% và Anaropin 0,08%. Tại giai đoạn cổ tử cung mở hết và giai đoạn rặn đẻ điểm VAS trung bình của nhóm sử dụng Anaropin 0,08% cao hơn so với nhóm sử dụng Anaropin 0,1%. Mức độ hài lòng của nhóm sử dụng Anaropin 0,08% cao hơn so với nhóm sử dụng Anaropin 0,1%. Kết luận: Anaropin 0,08% có hiệu quả giảm đau tương đồng tuy nhiên khối lượng thuốc sử dụng thấp hơn, tác dụng không mong muốn có tỷ lệ thấp hơn và mức độ hài lòng cao hơn so với Anaropin 0,1%.

Tin tức

Ngày xuất bản: 17/11/2025

I. Bối cảnh Sự ra đời của kháng đông đường uống tác động trực tiếp (DOAC- direct oral anticoagulants) đã mang lại kỷ nguyên mới trong việc quản lý các bệnh huyết khối, với những ưu thế về mặt dược động học cũng như hiệu quả cà độ an toàn so với các thuốc kháng đông kháng vitamin K.1,8 Chính vì vậy, các khuyến cáo lâm sàng hiện nay đều đồng thuận DOAC là lựa chọn đầu tay trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ khi không có chống chỉ định của thuốc.9,10 Một trong những câu hỏi lớn liên quan đến các DOAC thường được đưa ra bàn luận tại các diễn đàn khoa học là có hay không có sự khác biệt về hiệu quả và độ an toàn khi so sánh giữa các thuốc kháng đông này. Trong bối cảnh vẫn chưa có các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng (RCT-Randomized Controlled Trials) so sánh đối đầu trực tiếp giữa các DOAC, nhiều nghiên cứu trên thực tế lâm sàng (RWE- Real World Evidence) đã tiến hành nhằm trả lời một phần cho câu hỏi trên. Tuy nhiên, với những hạn chế liên quan đến phương pháp nghiên cứu và kết quả không đồng nhất giữa các RWE đã làm cho việc nhận định các kết luận đạt được về việc so sánh giữa các DOAC trở nên khó khăn.11,12 Chính vì vậy, cần có những dữ liệu chất lượng cao nhằm so sánh hiệu quả và độ an toàn của các DOAC, từ đó cung cấp những thông tin quan trọng giúp bác sĩ cá thể hóa lựa chọn DOAC phù hợp với từng bệnh nhân.

Tin tức

Ngày xuất bản: 17/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng, kết quả sống thêm bước đầu và độc tính điều trị khi áp dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều thể tích cung tròn và nhịn thờ thì hít vào sâu (VMAT-DIBH) trong hóa xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản giai đoạn tại chỗ-tại vùngĐối tượng và phương pháp: 35 người bệnh với chẩn đoán ung thư thực quản từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024 được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân này được xạ trị tiền phẫu sử dụng kĩ thuật VMAT-DIBH với liều 41.4-50Gy (trong 23-25 phân liều), kết hợp hoá chất đồng thời. Các dữ liệu lâm sàng và thông số tính liều được thu thập và kiểm định để xác định các yếu tố có giá trị tiên lượng cho đáp ứng, sống thêm và độc tính điều trịKết quả: 33/35 (94.2%) người bệnh hoàn thành phác đồ hoá xạ trị tiền phẫu theo kế hoạch. 30 người bệnh (85.7%) được phẫu thuật cắt thực quản triệt căn và đều đạt diện cắt R0, 46.7% số ca đạt đáp ứng hoàn toàn trên bệnh phẩm sau mổ (pCR). Độc tính cấp liên quan điều trị thường gặp nhất là viêm thực quản (độ ³2: 60%), biến chứng muộn (độ ³2) thường gặp bao gồm hẹp miệng nối (6.7%), viêm phổi xạ trị (2.9%). Với thời gian theo dõi trung bình là 20.4 tháng, sống thêm toàn bộ (OS), sống thêm không bệnh (DFS) và sống thêm không tiến triển tại chỗ-tại vùng (LRPFS) 3 năm lần lượt là: 69.4%, 61.4% và 64.1%. Đạt được đáp ứng bệnh học toàn bộ sau mổ (pCR) là yếu tố tiên lượng tích cực của OS và DFS (p<0.05).Kết luận: Hoá xạ trị tiền phẫu sử dụng kĩ thuật VMAT-DIBH trên người bệnh ung thư thực quản giai đoạn tiến triển tại chỗ-tại vùng cho kết quả đáp ứng tốt, với tỉ lệ độc tính liên quan điều trị được hạn chế ở mức chấp nhận được. Các kết quả về sống thêm sẽ cần số mẫu bệnh nhân lớn và thời gian theo dõi dài hơn để có thể phân tích.

Tin tức

Ngày xuất bản: 12/11/2025

Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả kết thúc thai kì của mẹ - trẻ sơ sinh ở những thai chậm tăng trưởng (TCTT) trong tử cung từ 34 tuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc 50 thai phụ mang TCTT, tuổi thai từ 34 tuần, quản lý thai và sinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Nha Trang từ tháng 5/2022 - 12/2023. Kết quả: Thai phụ tham gia vào nghiên cứu với kết quả tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 52%, mổ lấy thai là 48%. Tuổi thai lúc sinh là 38,6 ± 1,1 tuần. Khởi phát chuyển dạ chiếm 30%. Cân nặng lúc sinh trung bình là 2480,3 ± 229,5g, cân nặng ≤ 2.500g chiếm 60%. Apgar sau 1 phút ≤ 7 điểm là 20%. Apgar sau 5 phút ≤ 7 điểm là 2%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 8%. Một số yếu tố liên quan: Tuổi thai < 37 tuần, ước lượng cân nặng thai < BPV (bách phân vị) 3, khởi phát chuyển dạ làm tăng nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút < 7 điểm. Kết luận: Quản lý thai kỳ chậm tăng trưởng cần chú ý đến những trường hợp thai non tháng, cân thai có ước lượng < BPV 3 và những trường chấm dứt thai kì bằng khởi phát chuyển dạ.

Tin tức

Ngày xuất bản: 06/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu năng phân tích xét nghiệm của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi trên hệ thống máy DxH 690T bằng Phương pháp Six Sigma. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số Số lượng bạch cầu (WBC), Số lượng hồng cầu (RBC), Lượng Huyết sắc tố (HGB), Số lượng tiểu cầu (PLT)  từ tháng 10/2024 đến tháng 03/2025 tại Khoa xét nghiệm – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Smart City. Kết quả: Dựa vào giá trị Sigma phân loại được chất lượng của các chỉ số như sau: có 9 chỉ số có chất lượng đạt mức Xuất sắc chiếm 75%. Có 1 chỉ số đạt mức Tốt (chiếm 8.3%) và 2 chỉ số đạt mức Chấp nhận được (chiếm 16.7%). Kết luận: Phương pháp Six Sigma là công cụ hữu ích trong quản lý chất lượng xét nghiệm, giúp phòng xét nghiệm đánh giá hiệu năng và nâng cao chất lượng xét nghiệm.

Tin tức

Ngày xuất bản: 25/10/2025

Tóm tắt:Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số Tei kinh điển và Tei cải biên hai thất ở bệnh nhân hở van hai lá (HoHL) và mối tương quan giữa chỉ số Tei hai thất với các thông số siêu âm khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh giữa nhóm HoHL với người bình thường (từ 4/2012 đến 5/2013) tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Có 78 bệnh nhân HoHL, tỉ lệ nam/nữ = 1.44/1, chỉ số Tei và Tei’ đánh giá chức năng thất trái, thất phải có giá trị lớn hơn ở nhóm bệnh so với nhóm chứng. Chỉ số Tei và Tei’ thất trái tương quan thuận chặt với nhau (r = 0,74; p< 0,001) và tương quan thuận với các chỉ số đường kính nhĩ trái (r = 0,49; 0,6; p<0,001), đường kính thất trái cuối tâm thu (r = 0,48; 0,55; p <0,001), đường kính dòng hở hai lá tại gốc (r = 0,6; 0,75; p < 0,001), diện tích hở hai lá/diện tích nhĩ trái (r = 0,59; 0,74;  p<0,001), đường kính trước sau vòng van hai lá (r = 0,44; 0,54; p < 0,001), phân số tống máu EF (r = -0,224; -0,269; p <0,05), áp lực động mạch phổi (r = 0,376; 0,465; p < 0,005) cũng như chỉ số tim ngực (r = 0,47; 0,58; p < 0,001). Chỉ số Tei’ thất phải tương quan thuận với thất trái (r: 0,538; p <0,001), với VC, tỷ lệ diện tích HoHL/diện tích nhĩ trái, tương quan thuận lỏng lẻo với áp lực động mạch phổi, kích thước thất phải, kích thước thất trái, chỉ số tim ngực. Kết luận: Chỉ số Tei, Tei’ thất trái và Tei’ thất phải ở bệnh nhân HoHL tăng so với người không có bệnh tim mạch. Các chỉ số Tei thất phải, thất trái tương quan với nhau và tương quan với nhiều chỉ số siêu âm quan trọng khác.

Tin tức

Ngày xuất bản: 24/10/2025

Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng lây nhiễm trước sinh trên thai phụ nhiễm liên cầu nhóm BĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 302 thai phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang từ 02/2020 đến 02/2021. Chẩn đoán thai kỳ mang GBS dựa vào nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn bằng mẫu dịch âm đạo ở thời điểm trên 36 tuần. Liệu pháp dự phòng lây nhiễm trước sinh được áp dụng theo khuyến cáo của CDC. Kết quả thai kỳ được đánh giá đối với mẹ và trẻ sơ sinh.Kết quả: Tuổi thai trung bình ở nhóm thai phụ nhiễm GBS là 39,2 ± 0,8 tuần. Thời gian chuyển dạ < 12 giờ ở nhóm thai phụ nhiễm GBS chiếm phần lớn với 87,0%. Tỷ lệ sinh qua ngã âm đạo và sinh mổ ở nhóm thai phụ nhiễm GBS lần lượt là 65,2% và 34,8%. Trong 35/302 trường hợp sử dụng kháng sinh dự phòng GBS theo phác đồ, có 23 trường hợp nhiễm GBS (+) chiếm 65,8%. Nghiên cứu chưa ghi nhận nhiễm trùng hậu sản trên nhóm sản phụ nhiễm GBS.  Trọng lượng thai ≥ 3000gr chiếm chủ yếu với tỷ lệ 73,9%. Không có trẻ nhẹ cân (< 2500 gr). Vàng da là tình trạng phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh có thai phụ nhiễm GBS chiếm tỷ lệ 13,0%, tiếp theo là nhiễm trùng sơ sinh  và suy hô hấp với tỉ lệ lần lượt là 8,7% và 4,3%.Kết luận: Thai kỳ mang GBS sử dụng liệu trình dự phòng lây nhiễm trước sinh không làm tăng nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi ở mẹ và trẻ sơ sinh.

Tin tức

Ngày xuất bản: 24/10/2025

Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai kỳ mang liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) và một số đặc điểm của thai phụ có tuổi thai từ 36 tuầnĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 302 thai phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang từ 02/2020 đến 02/2021. Chẩn đoán thai kỳ mang GBS dựa vào nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn bằng mẫu dịch âm đạo ở thời điểm trên 36 tuần. Đánh giá một số đặc điểm về tiền sử sản khoa và triệu chứng lâm sàng của thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B.Kết quả: Tỷ lệ thai phụ mang GBS dựa trên nuôi cấy, phân lập và định danh mẫu dịch âm đạo – trực tràng thai phụ từ 36 tuần là 7,6% (KTC 95%: 4,6 – 10,9%). 91,3% thai phụ có tiền sử không sẩy thai. Thai phụ nhiễm GBS có tiền sử chưa sinh con chiếm tỷ lệ 69,6%. Đa số các trường hợp mang thai nhiễm GBS đều không có triệu chứng, với tỷ lệ là 93,1%. Các thai phụ mang GBS có tỷ lệ rỉ ối, vỡ ối chiếm 26,1%. 100% GBS nhạy cảm với các kháng sinh Ampicillin, Cefriaxone, Cefotaxime, Vancomycin. Chỉ có 26,1% nhạy cảm với Clindamycin.Kết luận: Tỷ lệ thai kỳ mang GBS trong thai kỳ ở mức trung bình. Thai phụ mang GBS phần lớn không có tiền sử sẩy thai và không biểu hiện triệu chứng. GBS hiện vẫn còn nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.

Tin tức

Ngày xuất bản: 22/10/2025

TÓM TẮTMục tiêu: Trình bày một vài trường hợp thể hạt gạo trong khớp, phân tích đặc điểm chẩn đoán hình ảnh, nguyên nhân, các chẩn đoán phân biệt và hướng tiếp cận điều trị. Phương pháp: Báo cáo các ca bệnh có hình ảnh MRI điển hình, kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm màng hoạt dịch thể hạt gạo do lao và do viêm khớp dạng thấp, xử trí bằng nội soi khớp và điều trị nội khoa. Kết luận: Rice body là biểu hiện không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiều bệnh lý, MRI là phương tiện chẩn đoán quan trọng giúp phân biệt với các nguyên nhân khác.
Trang
của 10