MỚI
load

Nội dung bài viết

Hiệu quả và an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 Palbociclib ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính (HR+, HER2-): Chia sẻ ca lâm sàng

Ngày xuất bản: 15/12/2025

Nội dung bài viết

c

Các điểm chính

Câu hỏi: Phối hợp thuốc ức chế CDK4/6 và nội tiết có giúp kiểm soát bệnh lâu dài ở bệnh nhân tiền mãn kinh bị ung thư vú, HR+/HER2- và có di căn không?

Kết quả: Bệnh nhân nữ sinh năm 1980, chẩn đoán ung thư vú trái di căn xương, màng phổi, carcinoma xâm nhập, HR (+), HER2- từ tháng 11/2020, được điều trị bằng hoá trị trước (do tình trạng khủng hoảng tạng) bằng 12 tuần hoá chất Pacltaxel, bệnh đáp ứng 1 phần và chuyển điều trị duy trì bằng thuốc ức chế CDK4/6 (Palbociclib)+ thuốc ức chế aromatase (Anastrozole) + ức chế buồng trứng bằng thuốc và truyền thuốc chống hủy xương bisphosphonate định kỳ. Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) ước tính đến nay khoảng 56 thnags (03/2021 → nay); triệu chứng được kiểm soát tốt cả trên lâm sàng và cận lâm sàng.

Ý nghĩa: Điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 cho thấy hiệu quả vượt trội và dung nạp tốt ở đối tượng bệnh nhân tiền mãn kinh, kể cả trường hợp có di căn đa cơ quan và có khủng hoảng tạng. Các khuyến cáo hiện hành đều ủng hộ phác đồ điều trị này.

Tóm tắt

Nội dung bài viết

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên chứng minh hiệu quả của việc kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 và nội tiết trong điều trị ung thư vú có di căn cả bệnh nhân tiền mãn kinh và mãn kinh 1–8. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ sinh năm 1980 được chẩn đoán ung thư vú di căn màng phổi, di căn xương đa ổ, Carcinoma thể ống xâm nhập, ER (+) 100%, PR (+) 50%, HER2 âm tính trên Dual-ISH. Sau khi kết thúc điều trị hóa chất đạt đáp ứng 1 phần, bệnh nhân được tiếp tục được điều trị bằng Anastrozole (AI) kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 là Palbociclib và đạt đáp ứng bệnh ổn định kéo dài với thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) đến nay khoảng 56 tháng. Trường hợp này gợi ý về tính hiệu quả và khả năng dung nạp tốt khi điều trị kết hợp hợp thuốc ức chế CDK4/6 và nội tiết.

Trình bày ca bệnh

Bệnh sử: Bệnh nhân nữ sinh năm 1980, tiền sử sản khoa PARA 1001, tiền sử gia đình không ai mắc ung thư vú hay buồng trứng

Tháng 11/2020 bệnh nhân xuất hiện khó thở tăng dần, ho nhiều, mệt mỏi, đau mỏi vùng hông trái, bệnh nhân được cấp cứu tại bệnh viện X tại Hà Nội phát hiện tràn dịch màng phổi số lượng nhiều 2 bên và được chọc hút dịch màng phổi 2 lần/ tuần, dịch màu vàng hồng số lượng khoảng 1, 2 lít/ lần, dịch tái lập nhanh.

Khám lâm sàng:

– Bệnh nhân tỉnh, mệt, chỉ số toàn trạng ECOG 1

– Khó thở, thở Oxy 2 lít/ phút Sp02 95%

– Khám vú: vú trái u vú ở ¼ trên ngoài kích thước khoảng 3x5cm chắc, di động kém, không xâm lấn da, núm vú tụt, không chảy dịch núm vú. Hạch nách trái nhiều kích thước khoảng 1- 2cm chắc, dính. Vú phải và hạch nách phải không thấy khối lớn.

– Khám phổi: thông khí giảm nhiều từ giữa phổi.

Cận lâm sàng:

MRI vú: khối u vú trái vị trí 2h30 kích thước 48x34x27 mm, có xâm lấn vào lớp cơ thành ngực trái, BIRADS 6, hạch nách trái tăng kích thước ở level I, II.

PET- CT: tổn thương dạng khối vị trí ¼ trên ngoài vú trái, nhiều hạch thượng đòn trái, hố nách và rốn phổi 2 bên tăng chuyển hoá FDG do di căn. Nhiều ổ huỷ xương tăng chuyển hoá FDG trên hệ thống xương do di căn, tràn dịch màng phổi 2 bên và tràn khí màng phổi phải.

CA 15-3: 91,6

Cell-block dịch màng phổi: Dịch di căn Carcinoma

Giải phẫu bệnh u vú trái: Carcinoma thể ống xâm nhập

Hoá mô miễn dịch: ER (+++) 100%, PR (+) 50%, HER2 (++)

Dual- ISH: không có khuyếch đại gen HER2

Xét nghiệm đột biến gen BRCA âm tính

Chẩn đoán: Carcinoma thể ống xâm nhập, HR (+), HER2-, BRCA-.

Điều trị: điều trị phác đồ hóa chất Paclitaxel 12 tuần trước do tình trạng khủng hoàng tạng (tràn dịch màng phổi tiến triển nhanh gây khó thở nhiều). Sau đó bệnh nhân được chuyển điều trị bằng thuốc ức chế CDK4/6 (Palbociclib) và nội tiết (Anastrozole), ức chế buồng trứng bằng thuốc từ tháng 3/2021, kết hợp truyền Biphosphonate mỗi 3 tháng liên tục đến nay.

Kết quả điều trị:

+ Lâm sàng: bệnh nhân thuyên giảm triệu chứng khó thở, đỡ đau, không phải chọc dịch màng phổi, không phải dùng thuốc giảm đau, các tác dụng phụ liên quan đến điều trị ít.

+ Cận lâm sàng:

PET/CT tháng 04/2021 so sánh với tháng 12/2020: Hình ảnh giảm nhiều kích thước và mức độ chuyển hoá FDG ở tổn thương nguyên phát vú trái, hạch nách trái, hạch thượng đòn, rốn phổi, tổn thương xương biểu hiện bệnh đáp ứng tốt với điều trị.

CA 15-3 giảm hơn: 55,9

Một số hình ảnh trước và sau điều trị Palbociclib (Tháng 12/2020 – Tháng 4/2021)
U vú trái giảm nhiều kích thước và mức độ chuyển hoá

Đáp ứng hạch nách trái hoàn toàn

Tổn thương di căn xương chậu trái đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng ở dịch màng phổi trái, hạch rốn phổi và đốt sống ngực

Kết quả chụp CT gần nhất tháng 10/2025: ổn định về hình thái, kích thước và số lượng các tổn thương ở vú trái, màng phổi phải, xương, tràn dịch màng phổi trái ít.

Hình ảnh dịch màng phổi 2 bên số lượng ít, khối vú trái ổn định kích thước

Bàn luận

Theo các hướng dẫn hiện hành của NCCN và ESMO cho đến nay liệu pháp nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 được khuyến cáo là điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính, bao gồm cả trường hợp có di căn tạng nhưng không có khủng hoạng tạng 9,10.

Khuyến cáo điều trị ung thư vú di căn HR+/HER2- của ESMO

Các thử nghiệm lâm sàng pha III, ngẫu nhiên có đối chứng đã chứng minh lợi ích của việc kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 (palbociclib, ribociclib hoặc abemaciclib) với thuốc nội tiết trong điều trị bước 1 ở ung thư vú di căn HR+/HER2- như thử nghiệm PALOMA-2 (palbociclib + letrozole), MONALEESA-2 (ribociclib + letrozole) và MONARCH-3 (abemaciclib + NSAI) cho thấy trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) dao động từ 25,3 đến 28,2 tháng ở nhóm điều trị kết hợp, cao hơn đáng kể so với liệu pháp nội tiết đơn thuần PFS chỉ dao động từ 14,5 đến 16 tháng. 3,6,7

Đặc biệt ở đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh, thử nghiệm MONALEESA-7 (ribociclib + tamoxifen/AI + ức chế buồng trứng) thiết kế cho riêng đối tượng này với ung thư vú di căn HR+/HER2– , đạt trung vị PFS 23,8 tháng khác biệt có ý nghĩa so với 13,0 tháng ở nhóm chỉ điều trị nội tiết đơn thuần 11.

Về hiệu quả thời gian sống còn toàn bộ trong các thử nghiệm lâm sàng trên cho đến nay chỉ có 2 thuốc ức chế CDK 4/6 là Abemaciclib và Ribociclib, tuy nhiên các dữ liệu đời thực từ các nghiên cứu lớn trên thế giới như nghiên cứu P-Reality, P-Verify ủng hộ việc sử dụng Palbociclib. Trong đó nghiên cứu P-Reality sử dụng cơ sở dữ liệu phân tích Sức khỏe Flatiron để đánh giá tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS) ở những bệnh nhân ung thư vú di căn có HR+/HER2− được điều trị bằng palbociclib bước một kết hợp với chất ức chế aromatase (AI) so với AI đơn thuần trong thực hành lâm sàng thường quy tại Hoa Kỳ. Tổng cộng có 2.888 bệnh nhân bắt đầu điều trị trong giai đoạn từ ngày 3 tháng 2 năm 2015 đến ngày 31 tháng 3 năm 2020, với thời gian theo dõi ≥ 6 tháng (ngày cắt là 30 tháng 9 năm 2020). Sau khi điều chỉnh trọng số điều trị xác suất nghịch đảo ổn định, OS trung vị dài hơn đáng kể ở những người nhận palbociclib so với AI là 43,2 tháng; tỷ lệ nguy cơ, 0,76 [95% CI, 0,65–0,87]; P < 0,0001). Thời gian sống không tiến triển (95% CI) lần lượt là 19,3 tháng so với 13,9 tháng (tỷ suất nguy cơ 0,70 [95% CI, 0,62–0,78]; P < 0,0001). Những dữ liệu này hỗ trợ palbociclib điều trị đầu tay kết hợp với điều trị nội tiết AI cho MBC HR+/HER2−12

Thêm đó P-Verify là là nghiên cứu so sánh hiệu quả thực tế, đa trung tâm lớn nhất cho đến nay, phân tích liệu pháp phối hợp palbociclib trong lần điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn HR+/HER2−. Lợi ích đáng kể về thời gian sống thêm toàn bộ (OS) và thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) thực tế được ghi nhận với palbociclib kết hợp với AI so với AI đơn độc trong phân tích sau hiệu chỉnh và nhất quán trong phân tích chưa hiệu chỉnh. Những kết quả này cũng ủng hộ việc sử dụng palbociclib kết hợp với AI làm liệu pháp điều trị đầu tiên tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư vú di căn HR+/HER2−. Nghiên cứu này cũng cho thấy nghiên cứu thực tế quy mô lớn này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về sống còn toàn bộ giữa các thuốc ức chế CDK 4/6 là ribociclib, abemaciclib và palbociclib kết hợp với điều trị nội tiết AI cho bệnh nhân mắc HR+/HER2-13

Phác đồ điều trị ở ca lâm sàng này dựa trên bằng chứng nghiên cứu PALOMA-23, cho thấy hiệu quả vượt trội của điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 ở bệnh nhân ung thư vú di căn, HR+/HER2-. PFS ở ca này ước tính khoảng 56 tháng (từ 3/2021 đến 12/2024) là kết quả đáng chú ý, vượt xa PFS trung bình báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, đồng thời các tác dụng phụ rất ít và nhẹ.

Kết luận

Phác đồ tiêu chuẩn hiện tại cho ung thư vú tiến tiển, di căn HR+/HER2- vẫn là sự kết hợp của thuốc ức chế CDK 4/6 và điều trị nội tiết. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của một liệu pháp mới, tuy nhiên và các nghiên cứu dữ liệu đời thực cung cấp một góc nhìn quan trọng từ kinh nghiệm điều trị trong bối cảnh chưa có thử nghiệm đối đầu nào được công bố giữa 3 chất ức chế CDK 4/6. Ca lâm sàng này củng cố tính hiệu quả và an toàn của phác đồ thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết trong điều trị bệnh nhân ung thư vú HR+/HER2– có khủng hoảng tạng.

 Tài liệu tham khảo

  1. Slamon DJ, Neven P, Chia S, et al. Overall Survival with Ribociclib plus Fulvestrant in Advanced Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2020;382(6):514-524. doi:10.1056/NEJMOA1911149;REQUESTEDJOURNAL:JOURNAL:NEJM;PAGE:STRING:ARTICLE/CHAPTER
  2. Turner NC, Slamon DJ, Ro J, et al. Overall Survival with Palbociclib and Fulvestrant in Advanced Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2018;379(20):1926-1936. doi:10.1056/NEJMOA1810527;PAGEGROUP:STRING:PUBLICATION
  3. Finn RS, Martin M, Rugo HS, et al. Palbociclib and Letrozole in Advanced Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2016;375(20):1925-1936. doi:10.1056/NEJMOA1607303;JOURNAL:JOURNAL:NEJMS;ISSUE:ISSUE:DOI
  4. Turner NC, Slamon DJ, Ro J, et al. Overall Survival with Palbociclib and Fulvestrant in Advanced Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2018;379(20):1926-1936. doi:10.1056/NEJMOA1810527;PAGEGROUP:STRING:PUBLICATION
  5. Sledge GW, Toi M, Neven P, et al. MONARCH 2: Abemaciclib in Combination With Fulvestrant in Women With HR+/HER2- Advanced Breast Cancer Who Had Progressed While Receiving Endocrine Therapy. J Clin Oncol. 2017;35(25):2875-2884. doi:10.1200/JCO.2017.73.7585
  6. Goetz MP, Toi M, Campone M, et al. MONARCH 3: Abemaciclib as initial therapy for advanced breast cancer. Journal of Clinical Oncology. 2017;35(32):3638-3646. doi:10.1200/JCO.2017.75.6155;ISSUE:ISSUE:DOI
  7. Hortobagyi GN, Stemmer SM, Burris HA, et al. Overall Survival with Ribociclib plus Letrozole in Advanced Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2022;386(10):942-950. doi:10.1056/NEJMOA2114663;JOURNAL:JOURNAL:NEJMS
  8. Im SA, Lu YS, Bardia A, et al. Overall Survival with Ribociclib plus Endocrine Therapy in Breast Cancer. New England Journal of Medicine. 2019;381(4):307-316. doi:10.1056/NEJMOA1903765;PAGEGROUP:STRING:PUBLICATION
  9. HR+/HER2–: De Novo MBC or Recurrence >12 Months After the End of Adjuvant ET (ET-sensitive/-naive) | ESMO. Accessed November 11, 2025. https://www.esmo.org/guidelines/living-guidelines/esmo-living-guideline-metastatic-breast-cancer/hr-positive-her2-negative-metastatic-breast-cancer/hr-her2-de-novo-mbc-or-recurrence-12-months-after-the-end-of-adjuvant-et-et-sensitive-naive
  10. Rashmi Kumar N, Schonfeld R, Abraham J, et al. NCCN Guidelines Version 5.2025 Breast Cancer. Published online 2025. Accessed November 11, 2025. https://www.nccn.org/
  11. Tripathy D, Im SA, Colleoni M, et al. Ribociclib plus endocrine therapy for premenopausal women with hormone-receptor-positive, advanced breast cancer (MONALEESA-7): a randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. 2018;19(7):904-915. doi:10.1016/S1470-2045(18)30292-4
  12. Brufsky A, Gallagher C. P-REALITY X: A Real-World Analysis of Palbociclib Plus an Aromatase Inhibitor in HR+/HER2- Metastatic Breast Cancer-A Podcast. Target Oncol. 2023 May;18(3):321-326. doi: 10.1007/s11523-023-00968-4. Epub 2023 May 6. PMID: 37148492; PMCID: PMC10192186.
  13. Rugo, H.S., Brufsky, A., Liu, X. et al.Real-world study of overall survival with palbociclib plus aromatase inhibitor in HR+/HER2− metastatic breast cancer. npj Breast Cancer 8, 114 (2022). https://doi.org/10.1038/s41523-022-00479-x

Tác giả: BS Quách Thanh Dung – Bệnh viện Vinmec Times City

facebook
4

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia