Đặc điểm hình ảnh siêu âm hội chứng ống cổ tay
Siêu âm là một công cụ hữu hiệu để chẩn đoán bệnh lý này, giúp xác định đặc điểm hình ảnh cụ thể của các ống cổ tay bị ảnh hưởng. Hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý của cổ tay, gây ra sự viêm và sưng ở các ống dẫn chất nhờn và cơ bắp trong khu vực này.
Nhóm tác giả: PGS.TS. Trần Trung Dũng, BS. Ma Ngọc Thành, TS. Nguyễn Thị Liễu, BS. Trần Quyết
1. Các trang thiết bị và kỹ thuật siêu âm
Nội dung bài viết
Máy siêu âm độ phân giải cao có siêu âm Doppler năng lượng, đầu dò tần số trên 7,5MHz, có ổ DVD lưu trữ hình ảnh.
– Kỹ thuật siêu âm ống cổ tay
Tư thế bệnh nhân trong siêu âm ống cổ tay
Các mặt cắt trong siêu âm ống cổ tay:
1.1. Mặt cắt ngang dây thần kinh giữa ở đầu xa ống cổ tay (ngang cơ sấp)
Vị trí đặt đầu dò: cách nếp lằn cổ tay 3cm. Ở mặt cắt này đo diện tích cắt ngang dây thần kinh giữa. Dây thần kinh giữa (mũi tên vàng) nằm ở giữa cơ gấp chung nông và cơ gấp chung sâu các ngón, cơ sấp ở trên. Đo diện tích dây thần kinh giữa ở vị trí này để tính giá trị Delta s (hiệu sổ chênh lệch diện tích thần kinh giữa ở đầu vào của Ống cổ tay và ngang cơ sấp), Đây là một chỉ số có giá trị chẩn đoán HCOCT.
Mặt cắt ngang cơ sấp
(Đầu mũi tên là hình ảnh dây thần kinh giữa)
1.2. Mặt cắt ngang đầu vào ống cổ tay
Vị trí: sát nếp lằn cổ tay, ngang mức xương đậu. Ở mặt cắt này quan sát 4 gân gấp chung nông, 4 gân gấp chung sâu, gân gan tay dài, gân gấp cổ tay quay và gân gấp cổ tay trụ. Động mạch trụ ở rất nông cạnh xương đậu, sát mạc chằng, tiếp theo là dây thần kinh trụ.
Thần kinh giữa thay đổi kích thước từ đầu xa (ngang cơ sấp) tới đầu vào ống cổ tay, nó lớn dần lên, đạt kích thước tối đa ở đầu gần ống cổ tay. Thần kinh giữa có cấu trúc bó, giảm echo, nằm giữa gân gấp chung nông và gân gan tay dài. Diện tích dây thần kinh giữa được đo ở đầu gần ống cổ tay có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán HCOCT.
Tính Delta S: là hiệu số giữa diện tích dây thần kinh ở đầu vào của ống cổ tay và ở đoạn ngang cơ sấp vuông
Mặt cắt ngang đầu vào ống cổ tay
(Đầu mũi tên: mạc chằng cổ tay; hình elip là thần kinh giữa; các vòng tròn còn lại là bao gân gấp chung nông và gân gấp chung sâu cổ tay)
1.3. Mặt cắt ngang trong đường hầm cổ tay và đầu ra của ổng cổ tay
Tiếp tục kéo đầu dò từ nếp lằn cổ tay xuống dưới gan tay, đầu ra của ống cổ tay ngang mức xương móc. Thần kinh giữa nhỏ dần khi đi ra khỏi ống cổ tay. Ở mặt cắt này quan sát các cấu trúc giải phẫu trong ống cổ tay, tìm các tổn thương choán chỗ trong ống cổ tay, cơ giun phụ, viêm bao gân, kén bao gân.
Đo độ dẹt dây thần kinh ở mặt cắt ngang đoạn xa. Độ dẹt được tính bằng tỉ số giữa chiều rộng/chiều cao của dây thần kinh giữa.
Mặt cắt ngang trong đường hầm cổ tay và đầu ra của ống cổ tay
(Đầu mũi tên chỉ mạc chằng cổ tay ở đầu xa OCT)
1.4. Cắt dọc dây thần kinh giữa
Xoay đầu dò vuông góc với mặt cắt ngang để quan sát dây thần kinh giữa ở mặt cắt dọc. Thần kinh giữa ở rất nông, ngay sau tổ chức dưới da và ở trên gân gấp nông. Bình thường dây thần kinh là các dải giảm âm xen kẽ các dải tăng âm (vỏ sợi thần kinh), cần phân biệt dây thần kinh và gân, dây thần kinh thường giảm âm hơn gân.
Trên lát cắt dọc xem thay đổi hình thái, kích thước, tìm các dấu hiệu Notch, Notch đảo ngược. Dấu hiệu Notch (encoche), dây thần kinh phình to trên chỗ hẹp như củ hành, giảm âm và dẹt trong ống cổ tay.
Dấu hiệu Notch đảo ngược: dây thần kinh dẹt trong ống cổ tay và phình to ở đoạn sau ống cổ tay.
Mặt cắt dọc thần kinh giữa (bên trái)
1.5. Siêu âm động
Đánh giá mức độ chuyển động của dây thần kinh giữa khi vận động nắm bàn tay
Siêu âm động
>>> Xem thêm: Đánh giá hội chứng ống cổ tay dựa trên siêu âm thần kinh giữa
2. Các tổn thương trên siêu âm 2D trong Hội chứng ống cổ tay
Ở những thể mới bắt đầu, dây thần kinh giữ nguyên hình dạng bình thường. Dáng vẻ bình thường của dây thần kinh không loại trừ được hội chứng ống cổ tay.
2.1. Những dấu hiệu thay đổi hình dạng của dây thần kinh bao gồm
– Dấu hiệu khấc (Notch): là dấu hiệu phù dây thần kinh ở trên chỗ hẹp sát bờ trước ống cổ tay, và sự dẹt dây thần kinh giữa ở trong ống cổ tay. Dây thần kinh giữa sưng to như hình củ hành ở sát bờ gần ống cổ tay. Dấu hiệu này thấy rõ ở mặt cắt dọc.
Dấu hiệu Notch
– Notch đảo ngược: dây thần kinh giữa dẹt trong ống cổ tay và phù nề ở đoạn sau của ống cổ tay. Dây thần kinh giữa sưng to hình củ hành ở đoạn chui qua ống cổ tay.
– Phù dây thần kinh ở trên chỗ hẹp: phía trên đường hầm, dây thần kinh rộng, cấu trúc bó bình thường thay thế bằng cấu trúc giảm âm đồng nhất. Phù nề dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. Dây thần kinh bị phù nề đoạn qua ống cổ tay được so sánh với đoạn ngang cơ sấp vuông hoặc với tay bên đối diện nếu tay đó không có triệu chứng lâm sàng.
2.2. Những dấu hiệu đo lường được đánh giá sự thay đổi về mặt tính chất của dây thần kinh
+ Diện tích của dây thần kinh: dây thần kinh giãn trên chỗ hẹp. Có thể đo diện tích dây thần kinh ở phía trên, đầu gần của đường hầm (ngang mức xương thuyền và xương đậu) hoặc đo trong ống cổ tay, đầu xa của ống cổ tay (ngang mức xương thang và xương móc) hoặc ngang cơ sấp. Ở người bình thường diện tích trung bình của dây thần kinh là 8mm2. Giá trị ngưỡng thay đổi tùy theo tác giả (9-15mm2). Giá trị 10mm2 có độ nhạy 85% và độ Đặc hiệu 92%.
Vị trí đo điện tích dây thần kinh giữa để tính Delta S
+ Phần trăm chênh lệch diện tích: là hiệu số giữa diện tích dây thần kinh giữa ở đầu gần ống cổ tay và ngang cơ sấp chia cho diện tích thần kinh giữa ở đầu gần ống cổ tay.
+ Tỉ số diện tích đầu gần ống cổ tay và ngang cơ sấp. Theo Hobson 2008 nếu tỷ số này >1,4 thì độ nhạy và độ đặc hiệu 100%.
Đo độ khum mạc chằng
– Những bất thường khác trong hội chứng ống cổ tay: viêm bao gân, viêm màng hoạt dịch, kén hoạt dịch, nhiễm bột, hạt Tophi, chondrocalcinose, bệnh lý các khối u….
Viêm dây thần kinh giữa do viêm các bao gân gấp
+ Kén hoạt dịch ở vị trí gan cổ tay thường gây chèn ép thần kinh giữa. Trên siêu âm kén hoạt dịch là các cấu trúc trống âm, ranh giới rõ.
Viêm dây thần kinh giữa trong bệnh Gút có hạt Tophi
+ Các nguyên nhân khác chèn ép thần kinh giữa ít gặp hơn: các khối u, kén hoạt dịch, chondrocalxinose…
U dây thần kinh
3. Hình ảnh siêu âm Doppler
Bình thường mạch máu trong dây thần kinh nghèo nàn, không thấy tín hiệu mạch trên Doppler năng lượng. Khi thần kinh giữa bị viêm có tăng tín hiệu mạch trên Doppler năng lượng.
Tăng sinh mạch máu trong dây thần kinh trên Doppler năng lượng. Dấu hiệu này thấy ở đoạn trước ống cổ tay, nơi thần kinh giữa giãn rộng hoặc bên trong ống cổ tay. Có 4 mức độ tăng sinh mạch trên Doppler năng lượng theo Klauser Và Shio’:
Mức độ 0: không có tín hiệu dòng chảy
Mức độ 1: có 01 tín hiệu mạch
Mức độ 2: có từ 2-3 tín hiệu mạch
Mức độ 3: > 3 tín hiệu mạch
Hình ảnh dây thần kinh giữa phù nề, tăng sinh mạch trên Doppler năng lượng
(Nguồn tác giả)