MỚI

Ngày xuất bản: 12/11/2025

Tóm tắt: Tiền sản giật (TSG) là một tình trạng bệnh lý sản khoa nguy hiểm, sản phụ với chẩn đoán TSG thường có tăng huyết áp sau tuần thứ 20 của thai kỳ và có nồng độ protein trong nước tiểu cao và có thể kéo dài đến 12 tuần sau sinh. TSG làm tăng nguy có sinh non và các biến chứng kéo dài cho trẻ do sinh non. Bên cạnh đó TSG có thể gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể như thận, não, gan  gây đột quỵ, tăng HA có thể gây nguy hiểm tính mạng của sản phụ. Vì những tác động nguy hiểm này, sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật cần được quản lý thai sản chặt chẽ và khuyến nghị điều trị ngay khi được chẩn đoán. Nguyên nhân gây TSG chưa rõ ràng, nhưng có số yếu tố nguy cơ cao như tiền sử có TSG/tiền sử gia đình, đa thai, các bệnh lý mạn tính, tự miễn, béo phì, thai IVF… Thực tế, nhiều thai phụ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cơ năng mờ nhạt. Việc sàng lọc sớm, xử trí và điều trị kịp thời là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Các trường hợp được chẩn đoán TSG tùy mức độ nặng, nhẹ cùng với tuổi thai sẽ được cân nhắc xử trí hợp lýMục tiêu:Hiểu rõ các yếu tố, các nguyên nhân và hậu quả của tiền sản giật với mẹ và thai nhi Nắm rõ các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại tiền sản giật cũng như vai trò của các chỉ số cận lâm sang trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Nắm được các trường hợp được chẩn đoán TSG theo mức độ và biện pháp xử trí.

Tin tức

Ngày xuất bản: 12/11/2025

Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả kết thúc thai kì của mẹ - trẻ sơ sinh ở những thai chậm tăng trưởng (TCTT) trong tử cung từ 34 tuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc 50 thai phụ mang TCTT, tuổi thai từ 34 tuần, quản lý thai và sinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Nha Trang từ tháng 5/2022 - 12/2023. Kết quả: Thai phụ tham gia vào nghiên cứu với kết quả tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 52%, mổ lấy thai là 48%. Tuổi thai lúc sinh là 38,6 ± 1,1 tuần. Khởi phát chuyển dạ chiếm 30%. Cân nặng lúc sinh trung bình là 2480,3 ± 229,5g, cân nặng ≤ 2.500g chiếm 60%. Apgar sau 1 phút ≤ 7 điểm là 20%. Apgar sau 5 phút ≤ 7 điểm là 2%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 8%. Một số yếu tố liên quan: Tuổi thai < 37 tuần, ước lượng cân nặng thai < BPV (bách phân vị) 3, khởi phát chuyển dạ làm tăng nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút < 7 điểm. Kết luận: Quản lý thai kỳ chậm tăng trưởng cần chú ý đến những trường hợp thai non tháng, cân thai có ước lượng < BPV 3 và những trường chấm dứt thai kì bằng khởi phát chuyển dạ.

Tin tức

Ngày xuất bản: 06/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu năng phân tích xét nghiệm của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi trên hệ thống máy DxH 690T bằng Phương pháp Six Sigma. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số Số lượng bạch cầu (WBC), Số lượng hồng cầu (RBC), Lượng Huyết sắc tố (HGB), Số lượng tiểu cầu (PLT)  từ tháng 10/2024 đến tháng 03/2025 tại Khoa xét nghiệm – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Smart City. Kết quả: Dựa vào giá trị Sigma phân loại được chất lượng của các chỉ số như sau: có 9 chỉ số có chất lượng đạt mức Xuất sắc chiếm 75%. Có 1 chỉ số đạt mức Tốt (chiếm 8.3%) và 2 chỉ số đạt mức Chấp nhận được (chiếm 16.7%). Kết luận: Phương pháp Six Sigma là công cụ hữu ích trong quản lý chất lượng xét nghiệm, giúp phòng xét nghiệm đánh giá hiệu năng và nâng cao chất lượng xét nghiệm.

Tin tức

Ngày xuất bản: 06/11/2025

Tóm tắt Hở van ba lá (Tricuspid regurgitation – TR) từng được coi là ít quan trọng, nhưng hiện nay đã được chứng minh là một bệnh lý van tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập. TR mức độ vừa – nặng liên quan rõ rệt với tử vong và nhập viện vì suy tim, bất kể nguyên nhân ban đầu. Tỷ lệ TR cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi, rung nhĩ mạn, tăng áp phổi, suy tim và sau phẫu thuật van tim trái. Nhờ tiến bộ của siêu âm tim, đặc biệt siêu âm 3D và strain thất phải, cách tiếp cận đã chuyển từ định tính sang định lượng đa thông số và tích hợp đánh giá huyết động. Siêu âm tim qua thành ngực (TTE) và qua thực quản (TEE) đóng vai trò bổ sung, hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng và hướng dẫn can thiệp qua da. Bài viết này tổng hợp bằng chứng từ các tổng quan hệ thống và đồng thuận chuyên gia gần đây, nhằm cung cấp khung thực hành cập nhật cho bác sĩ tim mạch Mục tiêuHiểu rõ ý nghĩa tiên lượng độc lập của hở van ba lá, các yếu tố nguy cơ và bối cảnh lâm sàng thường gặp. Ứng dụng siêu âm tim (TTE, TEE, đặc biệt 3D và strain RV) cùng bằng chứng cập nhật để chẩn đoán, tiên lượng và định hướng can thiệp

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

TÓM LƯỢC BÀI BÁO Bài tổng quan “The Cardioprotective and Anticancer Effects of SGLT2 Inhibitors - JACC: CardioOncology State-of-the-Art Review” trình bày bằng chứng mới nhất về vai trò của nhóm thuốc ức chế SGLT2 không chỉ trong điều trị đái tháo đường típ 2, mà còn trong bảo vệ tim mạch và tiềm năng chống ung thư.

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

Tóm tắt Hở van động mạch chủ (AR) đơn thuần là tình trạng bệnh lý phức tạp với những thách thức điều trị đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao. Can thiệp thay van động mạch chủ qua da (TAVI), vốn được thiết kế chủ yếu cho hẹp van động mạch chủ, đang được nghiên cứu mở rộng cho AR đơn thuần. Các van thế hệ cũ (CoreValve, Evolut R) cho kết quả còn hạn chế với tỷ lệ thành công thấp (81.7%) và biến chứng cao do thiếu vôi hóa làm điểm neo. Van chuyên biệt mới (JenaValve Trilogy, J-Valve) đã cải thiện đáng kể hiệu quả với tỷ lệ thành công >95% và giảm biến chứng. Hiện tại, TAVI chỉ được khuyến cáo cho bệnh nhân AR nặng không phù hợp hoặc nguy cơ rất cao với phẫu thuật, theo quyết định của hội đồng đa chuyên khoa tại trung tâm có kinh nghiệm.

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

DỊCH TỄ HỌC Thuật ngữ "u tuyến yên ngẫu nhiên" (pituitary incidentaloma) đề cập đến khối u ở tuyến yên  được phát hiện tình cờ trên phim MRI hoặc CT scan. Trong số những người lớn được chụp CT scan hoặc MRI vì những lý do không liên quan triệu chứng hoặc bệnh tuyến yên (ví dụ đau đầu do căng thẳng), tần suất phát hiện tình cờ hình ảnh bất thường ở tuyến yên (<10 mm) khoảng từ 4% đến 20% trên phim CT và 10% đến 38% trên phim MRI.Không phải tất cả các cấu trúc bất thường được phát hiện tình cờ ở tuyến yên đều là u. Trong một nghiên cứu về 61 cấu trúc bất thường được phát hiện tình cờ ở tuyến yên trên 1000 mẫu khám nghiệm tử thi thì có 37 u nang Rathke, 18 u tuyến yên và 2 trường hợp tuyến yên tăng kích thước, 2 nhồi máu và 2 xuất huyết. Tuy nhiên, u tuyến yên là khá phổ biến trong các sang thương được phát hiện tình cờ ở tuyến yên. Một nghiên cứu tổng hợp số liệu từ 29 nghiên cứu khám nghiệm tử thi tiến hành trên 18000 tuyến yên cho thấy tần suất phát hiện u tuyến yên là khoảng 10%, và gần như tất cả các u được phát hiện là u tuyến yên nhỏ (kích thước <10 mm). Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện giữa nam và nữ và giữa các nhóm tuổi ở người lớn.

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

1. Đặt vấn đề Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên gần đây về can thiệp nội mạch (Endovascular therapy - EVT) cho bệnh nhân nhồi máu não cấp lõi lớn đã cung cấp bằng chứng mới ủng hộ việc can thiệp nội mạch tái thông trong trường hợp nhồi máu lõi lớn do tắc mạch máu não lớn (Large vessel occlusion - LVO). Trong bài viết này, chúng tôi xem xét các bằng chứng hiện tại và đưa ra khuyến nghị về việc lựa chọn điều trị nội mạch cho bệnh nhân bị tắc mạch lớn tuần hoàn trước có nhồi máu não lõi lớn.

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

1. Tóm tắt Hệ thống Bethesda cho báo cáo tế bào học tuyến giáp (The Bethesda System for Reporting Thyroid Cytopathology – TBSRTC) được giới thiệu lần đầu năm 2007 và cập nhật vào các năm 2017, 2023, nhằm tiêu chuẩn hóa việc mô tả, phân loại và định hướng xử trí các tổn thương tuyến giáp qua chọc hút kim nhỏ (Fine-Needle Aspiration – FNA). TBSRTC chia kết quả tế bào học thành 6 nhóm chẩn đoán, từ đó đưa ra nguy cơ ác tính và khuyến cáo lâm sàng phù hợp cho từng nhóm. Việc áp dụng thống nhất hệ thống này giúp cải thiện tính nhất quán trong báo cáo, tăng cường sự giao tiếp giữa bác sĩ giải phẫu bệnh và bác sĩ lâm sàng, đồng thời hỗ trợ ra quyết định điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Bài viết này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử hình thành, ý nghĩa lâm sàng, sự phân chia các nhóm chẩn đoán, cũng như những cập nhật mới nhất của hệ thống Bethesda trong thực hành tế bào học tuyến giáp.

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

1. Tóm tắt Xét nghiệm hóa sinh giữ vai trò quan trọng trong hỗ trợ lâm sàng, nhất là khi thương tổn không điển hình hoặc có bệnh đi kèm. Các xét nghiệm này có vai trò hỗ trợ chẩn đoán phân biệt, loại trừ nguyên nhân, phát hiện bệnh kèm, theo dõi tác dụng phụ thuốc và định hướng điều trị an toàn. Các xét nghiệm quan trọng như xét nghiệm đường huyết (glucose máu, glucose niệu, HbA1c) nhằm phát hiện và kiểm soát đái tháo đường – yếu tố ảnh hưởng nhiều đến bệnh da; xét nghiệm đánh giá chức năng gan và tổn thương tế bào gan để theo dõi độc tính của thuốc chuyển hóa qua gan như isotretinoin, methotrexate; xét nghiệm đánh giá chức năng thận nhằm phát hiện sớm độc tính thuốc, các bệnh lý thận nền tảng hoặc biến chứng của bệnh đối với thận. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm phải luôn được đặt trong bối cảnh lâm sàng, tránh việc lạm dụng hoặc diễn giải thiếu thực tế. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cá thể hóa chỉ định xét nghiệm trong da liễu, dựa trên tình trạng bệnh, yếu tố nguy cơ và kế hoạch điều trị của từng bệnh nhân.Mục tiêuPhân tích được vai trò của xét nghiệm hóa sinh trong tầm soát và chẩn đoán bệnh lý da liễu Phân tích được vai trò của xét nghiệm hóa sinh trong theo dõi và tiên lượng và quyết định điều trị bệnh lý da liễu Ứng dụng được vai trò của hóa sinh trong một số bệnh lý da liễu thường gặp
Trang
của 322
'