MỚI

Ngày xuất bản: 20/11/2025

Nghiên cứu mới nhất năm 2025 đăng trên tạp chí nổi tiếng J Gastrointest Ca, trong bối cảnh phẫu thuật xâm lấn tối thiểu ngày càng phát triển cho các khối u vùng chậu tiến triển, việc so sánh giữa kỹ thuật robot đầy hứa hẹn và phương pháp nội soi tiêu chuẩn trong cắt bỏ hạch vùng chậu bên đã trở thành một chủ đề nghiên cứu quan trọng và cần thiết.Nhóm tác giả: Mohamed Ali Chaouch, Paul Leblanc-Even, Ahmed Loghmari, Adriano Carneiro da Costa, Alessandro Mazzotta, Salah Khayat, Bassem Krimi, Amine Gouader, Jim Khan, Christoph Reissfelder, Wahid Fattal, Hani Oweira.Nguồn và thời gian đăng báoJ Gastrointest Cancer. 2025 Jul 15;56(1):151. Ngày đăng: 15/07/2025 Doi: 10.1007/s12029-025-01251-7.

Tin tức

Ngày xuất bản: 20/11/2025

1. TÓM TẮT Việc ngừng thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (NOAC = Non–Vitamin K Oral Anticoagulant. DOAC = Direct Oral Anticoagulant ) trước phẫu thuật là thách thức quan trọng nhằm cân bằng giữa nguy cơ chảy máu và huyết khối. Báo cáo này được thực hiện nhằm tổng hợp bằng chứng mới nhất về thời điểm ngưng các thuốc NOAC trước phẫu thuật, dựa trên khuyến cáo của AHA/ACC, ESC, EHRA 2023–2024. Các điểm chính bao gồm: (1) thời gian ngưng thuốc phụ thuộc vào loại thuốc, chức năng thận và nguy cơ chảy máu của phẫu thuật; (2) các thuốc ức chế yếu tố Xa (rivaroxaban, apixaban, edoxaban) thường ngưng 24–48 giờ, trong khi dabigatran cần ngưng lâu hơn nếu suy thận; (3) cầu nối bằng heparin không được khuyến cáo thường quy. Bàn luận tập trung vào việc áp dụng hướng dẫn trong bối cảnh thực hành lâm sàng, bao gồm đánh giá nguy cơ cá thể hóa và cách xử trí khi cần phẫu thuật khẩn cấp. Kết luận: Ngưng NOAC cần dựa trên nguy cơ chảy máu và chức năng thận, với khoảng thời gian 24–72 giờ là tối ưu để giảm biến chứng mà không tăng nguy cơ huyết khối.

Tin tức

Ngày xuất bản: 17/11/2025

I. Bối cảnh Sự ra đời của kháng đông đường uống tác động trực tiếp (DOAC- direct oral anticoagulants) đã mang lại kỷ nguyên mới trong việc quản lý các bệnh huyết khối, với những ưu thế về mặt dược động học cũng như hiệu quả cà độ an toàn so với các thuốc kháng đông kháng vitamin K.1,8 Chính vì vậy, các khuyến cáo lâm sàng hiện nay đều đồng thuận DOAC là lựa chọn đầu tay trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ khi không có chống chỉ định của thuốc.9,10 Một trong những câu hỏi lớn liên quan đến các DOAC thường được đưa ra bàn luận tại các diễn đàn khoa học là có hay không có sự khác biệt về hiệu quả và độ an toàn khi so sánh giữa các thuốc kháng đông này. Trong bối cảnh vẫn chưa có các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng (RCT-Randomized Controlled Trials) so sánh đối đầu trực tiếp giữa các DOAC, nhiều nghiên cứu trên thực tế lâm sàng (RWE- Real World Evidence) đã tiến hành nhằm trả lời một phần cho câu hỏi trên. Tuy nhiên, với những hạn chế liên quan đến phương pháp nghiên cứu và kết quả không đồng nhất giữa các RWE đã làm cho việc nhận định các kết luận đạt được về việc so sánh giữa các DOAC trở nên khó khăn.11,12 Chính vì vậy, cần có những dữ liệu chất lượng cao nhằm so sánh hiệu quả và độ an toàn của các DOAC, từ đó cung cấp những thông tin quan trọng giúp bác sĩ cá thể hóa lựa chọn DOAC phù hợp với từng bệnh nhân.

Tin tức

Ngày xuất bản: 17/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng, kết quả sống thêm bước đầu và độc tính điều trị khi áp dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều thể tích cung tròn và nhịn thờ thì hít vào sâu (VMAT-DIBH) trong hóa xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản giai đoạn tại chỗ-tại vùngĐối tượng và phương pháp: 35 người bệnh với chẩn đoán ung thư thực quản từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024 được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân này được xạ trị tiền phẫu sử dụng kĩ thuật VMAT-DIBH với liều 41.4-50Gy (trong 23-25 phân liều), kết hợp hoá chất đồng thời. Các dữ liệu lâm sàng và thông số tính liều được thu thập và kiểm định để xác định các yếu tố có giá trị tiên lượng cho đáp ứng, sống thêm và độc tính điều trịKết quả: 33/35 (94.2%) người bệnh hoàn thành phác đồ hoá xạ trị tiền phẫu theo kế hoạch. 30 người bệnh (85.7%) được phẫu thuật cắt thực quản triệt căn và đều đạt diện cắt R0, 46.7% số ca đạt đáp ứng hoàn toàn trên bệnh phẩm sau mổ (pCR). Độc tính cấp liên quan điều trị thường gặp nhất là viêm thực quản (độ ³2: 60%), biến chứng muộn (độ ³2) thường gặp bao gồm hẹp miệng nối (6.7%), viêm phổi xạ trị (2.9%). Với thời gian theo dõi trung bình là 20.4 tháng, sống thêm toàn bộ (OS), sống thêm không bệnh (DFS) và sống thêm không tiến triển tại chỗ-tại vùng (LRPFS) 3 năm lần lượt là: 69.4%, 61.4% và 64.1%. Đạt được đáp ứng bệnh học toàn bộ sau mổ (pCR) là yếu tố tiên lượng tích cực của OS và DFS (p<0.05).Kết luận: Hoá xạ trị tiền phẫu sử dụng kĩ thuật VMAT-DIBH trên người bệnh ung thư thực quản giai đoạn tiến triển tại chỗ-tại vùng cho kết quả đáp ứng tốt, với tỉ lệ độc tính liên quan điều trị được hạn chế ở mức chấp nhận được. Các kết quả về sống thêm sẽ cần số mẫu bệnh nhân lớn và thời gian theo dõi dài hơn để có thể phân tích.

Tin tức

Ngày xuất bản: 17/11/2025

I. Khái niệm Ung  thư  trực  tràng  là  một  trong  những  bệnh  ung  thư  phổ  biến  ở  Việt  Nam.  Theo Gobocan 2022, ung thư đại trực tràng đứng thứ 4 trong các loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam với gần 17.000 ca mắc mới, tăng hơn so với báo cáo Globocan 2020. Đứng thứ 5 về tỷ lệ ca mắc mới và đứng thứ 6 về tỷ lệ tử vong.Điều trị tân bổ trợ toàn bộ (Total Neoadjuvant Therapy- TNT) là liệu pháp sử dụng cả hóa trị tấn công theo sau là hóa xạ trị đồng thời trước phẫu thuật cho ung thư trực tràng trung bình- thấp giai đoạn tiến triển tại chỗ (U giai đoạn T4 hoặc U xâm lấn mạc treo trực tràng, xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) hoặc có hạch di căn rõ ràng trên chẩn đoán hình ảnh và u trực tràng thấp), sau khi hoàn thành liệu trình trên, người bệnh sẽ được phẫu thuật và điều trị hóa trị bổ trợ đủ phác đồ.Phương pháp này khác biệt so với phác đồ truyền thống trước kia là chỉ điều trị hóa xạ trị đồng thời trước mổ sau đó phẫu thuật. Phương pháp này được phát triển nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị bằng cách điều trị toàn diện hơn cho bệnh nhân trước phẫu thuật

Tin tức

Ngày xuất bản: 12/11/2025

Tóm tắt: Tiền sản giật (TSG) là một tình trạng bệnh lý sản khoa nguy hiểm, sản phụ với chẩn đoán TSG thường có tăng huyết áp sau tuần thứ 20 của thai kỳ và có nồng độ protein trong nước tiểu cao và có thể kéo dài đến 12 tuần sau sinh. TSG làm tăng nguy có sinh non và các biến chứng kéo dài cho trẻ do sinh non. Bên cạnh đó TSG có thể gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể như thận, não, gan  gây đột quỵ, tăng HA có thể gây nguy hiểm tính mạng của sản phụ. Vì những tác động nguy hiểm này, sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật cần được quản lý thai sản chặt chẽ và khuyến nghị điều trị ngay khi được chẩn đoán. Nguyên nhân gây TSG chưa rõ ràng, nhưng có số yếu tố nguy cơ cao như tiền sử có TSG/tiền sử gia đình, đa thai, các bệnh lý mạn tính, tự miễn, béo phì, thai IVF… Thực tế, nhiều thai phụ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cơ năng mờ nhạt. Việc sàng lọc sớm, xử trí và điều trị kịp thời là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Các trường hợp được chẩn đoán TSG tùy mức độ nặng, nhẹ cùng với tuổi thai sẽ được cân nhắc xử trí hợp lýMục tiêu:Hiểu rõ các yếu tố, các nguyên nhân và hậu quả của tiền sản giật với mẹ và thai nhi Nắm rõ các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại tiền sản giật cũng như vai trò của các chỉ số cận lâm sang trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Nắm được các trường hợp được chẩn đoán TSG theo mức độ và biện pháp xử trí.

Tin tức

Ngày xuất bản: 12/11/2025

Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả kết thúc thai kì của mẹ - trẻ sơ sinh ở những thai chậm tăng trưởng (TCTT) trong tử cung từ 34 tuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc 50 thai phụ mang TCTT, tuổi thai từ 34 tuần, quản lý thai và sinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Nha Trang từ tháng 5/2022 - 12/2023. Kết quả: Thai phụ tham gia vào nghiên cứu với kết quả tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 52%, mổ lấy thai là 48%. Tuổi thai lúc sinh là 38,6 ± 1,1 tuần. Khởi phát chuyển dạ chiếm 30%. Cân nặng lúc sinh trung bình là 2480,3 ± 229,5g, cân nặng ≤ 2.500g chiếm 60%. Apgar sau 1 phút ≤ 7 điểm là 20%. Apgar sau 5 phút ≤ 7 điểm là 2%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 8%. Một số yếu tố liên quan: Tuổi thai < 37 tuần, ước lượng cân nặng thai < BPV (bách phân vị) 3, khởi phát chuyển dạ làm tăng nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút < 7 điểm. Kết luận: Quản lý thai kỳ chậm tăng trưởng cần chú ý đến những trường hợp thai non tháng, cân thai có ước lượng < BPV 3 và những trường chấm dứt thai kì bằng khởi phát chuyển dạ.

Tin tức

Ngày xuất bản: 06/11/2025

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu năng phân tích xét nghiệm của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi trên hệ thống máy DxH 690T bằng Phương pháp Six Sigma. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số Số lượng bạch cầu (WBC), Số lượng hồng cầu (RBC), Lượng Huyết sắc tố (HGB), Số lượng tiểu cầu (PLT)  từ tháng 10/2024 đến tháng 03/2025 tại Khoa xét nghiệm – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Smart City. Kết quả: Dựa vào giá trị Sigma phân loại được chất lượng của các chỉ số như sau: có 9 chỉ số có chất lượng đạt mức Xuất sắc chiếm 75%. Có 1 chỉ số đạt mức Tốt (chiếm 8.3%) và 2 chỉ số đạt mức Chấp nhận được (chiếm 16.7%). Kết luận: Phương pháp Six Sigma là công cụ hữu ích trong quản lý chất lượng xét nghiệm, giúp phòng xét nghiệm đánh giá hiệu năng và nâng cao chất lượng xét nghiệm.

Tin tức

Ngày xuất bản: 06/11/2025

Tóm tắt Hở van ba lá (Tricuspid regurgitation – TR) từng được coi là ít quan trọng, nhưng hiện nay đã được chứng minh là một bệnh lý van tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập. TR mức độ vừa – nặng liên quan rõ rệt với tử vong và nhập viện vì suy tim, bất kể nguyên nhân ban đầu. Tỷ lệ TR cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi, rung nhĩ mạn, tăng áp phổi, suy tim và sau phẫu thuật van tim trái. Nhờ tiến bộ của siêu âm tim, đặc biệt siêu âm 3D và strain thất phải, cách tiếp cận đã chuyển từ định tính sang định lượng đa thông số và tích hợp đánh giá huyết động. Siêu âm tim qua thành ngực (TTE) và qua thực quản (TEE) đóng vai trò bổ sung, hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng và hướng dẫn can thiệp qua da. Bài viết này tổng hợp bằng chứng từ các tổng quan hệ thống và đồng thuận chuyên gia gần đây, nhằm cung cấp khung thực hành cập nhật cho bác sĩ tim mạch Mục tiêuHiểu rõ ý nghĩa tiên lượng độc lập của hở van ba lá, các yếu tố nguy cơ và bối cảnh lâm sàng thường gặp. Ứng dụng siêu âm tim (TTE, TEE, đặc biệt 3D và strain RV) cùng bằng chứng cập nhật để chẩn đoán, tiên lượng và định hướng can thiệp

Tin tức

Ngày xuất bản: 04/11/2025

TÓM LƯỢC BÀI BÁO Bài tổng quan “The Cardioprotective and Anticancer Effects of SGLT2 Inhibitors - JACC: CardioOncology State-of-the-Art Review” trình bày bằng chứng mới nhất về vai trò của nhóm thuốc ức chế SGLT2 không chỉ trong điều trị đái tháo đường típ 2, mà còn trong bảo vệ tim mạch và tiềm năng chống ung thư.
Trang
của 322
'