MỚI

Các biến chứng của gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Ngày xuất bản: 06/04/2023

Gãy dưới mấu chuyển (DMC) xương đùi là gãy tại vị trí dưới của mấu chuyển nhỏ đến eo thân xương đùi, đoạn này dài khoảng 5 cm. Do đặc điểm vể giải phẫu học cũng như cơ chế chấn thương, gãy DMC là loại gãy xương khó, với tỉ lệ biến chứng cao. Thông qua bài viết, chúng tôi hướng dẫn chu trình chẩn đoán và phân loại gãy dưới mấu chuyển xương đùi  

Nhóm Tác giả: GS. TS. Trần Trung Dũng, ThS. BSNT. Đặng Hoàng Giang

Ngày phát hành:  30/3/2022

1. Đại cương

1.1. Định nghĩa gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Gãy dưới mấu chuyển (DMC) xương đùi là gãy tại vị trí dưới của mấu chuyển nhỏ đến eo thân xương đùi, đoạn này dài khoảng 5 cm. Do đặc điểm về giải phẫu học cũng như cơ chế chấn thương, gãy DMC là loại gãy xương khó, với tỉ lệ biến chứng cao.

1.2. Dịch tễ

Gãy dưới mấu chuyển xương đùi có tỉ lệ 10%-34% tất cả các chấn thương vùng khớp háng, và có thể gặp ở mọi lứa tuổi.

Phẫu thuật mang lại kết quả tốt, tỉ lệ liền xương cao, tránh biến chứng.

1.3. Giải phẫu ứng dụng

Gãy DMC xương đùi là gãy dưới mấu chuyển bé khoảng 5cm, đoạn nằm giữa mấu chuyển bé và eo thân xương đùi. Đây là vùng ranh giới giữa phẩn xương xốp (liên mấu chuyển) và thành xương cứng.

Đẩu trên và dưới vùng dưới mấu chuyển là điểm bám của các khối cơ chắc khoẻ, với khối cơ bên ngoài là cơ mông, cơ thắt lưng chậu có sức căng lớn. Cơ ở phía trong xương đùi là khối cơ khép có lực nén cao. Từ hai yếu tố giải phẫu này, dễ thấy thành trong vùng dưới mấu chuyển chịu lực nén rất lớn, những lực nén này sẽ gấp 1,6 lẩn khi chúng ta đứng và gấp 3,2 lẩn khi chúng ta chạy.

Sự nén ép ở phía trung tâm và sự căng giãn ở mặt ngoài đầu trên xương đùi

Hình 6.1. Biểu đồ Koch’s cho thấy sự nén ép ở phía trung tâm và sự căng giãn ở mặt ngoài đầu trên xương đùi

Ổ gãy xương đẩu trung tâm gãy mở góc ra ngoài được thực hiện bởi khối cơ mông, xoay ngoài từ cơ xoay ngắn và mở góc ra ngoài là cơ thắt lưng, ổ gãy đẩu ngoại vi là sự kéo lại và xoay trong bởi cơ khép, gây ra tình trạng chi ngắn và lệch trục nhiều sau chấn thương.

Cơ chế gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Hình 6.2. Cơ chế gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Với những đặc điểm giải phẫu trên dễ thấy gãy DMC thường là những gãy phức tạp, nhiều mảnh rời, có độ di lệch lớn, gãy không vững nên hầu hết có chỉ định phẫu thuật

Vùng dưới mấu chuyển của xương đùi chủ yến là thành xương cứng, bởi vậy ít mạch máu nuôi dưỡng và vùng này khó liền xương hơn là gãy liên mấu chuyển.

Động mạch cấp máu vùng liên mấu chuyến

Hình 6.3. Động mạch cấp máu vùng liên mấu chuyến.

1.4. Cơ chế chấn thương

Chấn thương năng lượng thấp: người cao tuổi khi chấn thương va chạm nhẹ có thể gãy xương do tình trạng loãng xương.

Chấn thương năng lượng cao: thường gặp ở người trẻ, có thể kèm theo chấn thương phối hợp.

Gãy xương bệnh lý: u xương lành tính, u xương ác tính tại chỗ hoặc di căn từ cơ quan khác đến, Gãy xương sau phẫu thuật thay khớp hay gặp tại vùng DMC.

2. Biến chứng của gãy dưới mấu chuyển xương đùi

2.1. Coxa Varus ( cổ gục)

Nguyên nhân chính của tình trạng nàỵ là do không nắn chỉnh được đẩu trung tâm ổ gãy vể đúng tư thế dạng.

Để ngăn ngừa biến chứng này, phẫu thuật không mở ổ gãy nên nắn chỉnh cần thận, kiểm tra dưới màn tăng sáng ở nhiều mặt phẳng khác nhau để đạt được trục của đẩu ngoại vi ổ gãy cùng trục với đầu trung tâm.

2.2. Ngắn chi phẫu thuật

Biến chứng này có thể gặp trong phẫu thuật do xác định chiểu dài sai nguyên nhân từ ổ gãy quá phức tạp, nhiều mảnh nhỏ, hoặc sau phẫu thuật do bệnh nhân chịu lực sớm khi chưa có các tổ chức can xương.

Để làm giảm biến chứng này, cẩn lập kế hoạch trước mổ, sử dụng chân lành để tính toán các dụng cụ KHX nhờ hệ thống Template. Cho BN chịu lực tăng dẩn khi thấy các dấu hiệu can xương trên phim chụp X-quang sau phẫu thuật.

2.3. Xoay trục chi 

Nguyên nhân chủ yếu là do không nắn chỉnh được đầu trung tâm ổ gãy bị xoay ngoài do cơ thắt lưng chậu co kéo. Những tổn thương này có thể dễ dàng đánh giá trong quá trình phẫu thuật với việc đánh giá mặt phẳng mấu chuyển nhỏ cùng với mặt phẳng đứng ngang của đẩu trên xương đùi.

Trong hẩu hết các trường hợp, đẩu ngoại vi nên xoay ngoài theo trục của đầu trung tâm, kết hợp với quan sát mấu chuyển nhỏ có thể tránh được biến chứng này.

2.4. Chậm liền – không liền xương

Ổ gãy dưới mấu chuyển thường liển xương sau 4- 6 tháng, sau thời điểm nàỵ thì được gọi là không liền xương.

Có rất nhiều nguyên nhân gây không liền xương tại vị trí này, trong đó nguyên nhân hay gặp nhất là do tình trạng làm tổn thương hệ thống mạch nuôi xương, màng xương, tổn thương hệ thống phẩn mềm trong kỹ thuật mổ mở. Một vài các nguyên nhân khác như kết hợp xương không vững chắc gây tình trạng gãy các can xương, BN không chịu tập luyện gây tình trạng loãng xương thứ phát,…

Phương pháp điểu trị tốt nhất khi xương không liền tại ổ gãy DMC là thay phương tiện KHX và ghép xương tự thân vào ổ gãy.

2.5. Hỏng – gãy phương tiện kết hợp xương

Gãy hỏng các phương tiện KHX thường diễn ra trong quá trình liền xương, khi xương chưa liền hoàn toàn, việc lặp đi lặp lại các chuyển động tại ổ gãy gây ra hiện tượng mỏi kim loại, gây tình trạng gãy do mỏi kim loại.

Nguyên nhân gãy nẹp thứ 2 có thể gặp là do thành sau trong gãy quá phức tạp, không thể đạt được độ vững chắc, sau phẫu thuật BN chịu lực sớm.

Thông thường với những trường hợp gãỵ hỏng dụng cụ KHX cẩn phải yêu cầu thay dụng cụ khác, trong trường hợp sử dụng đinh nội íuỷ, có thể phải thay đinh nội tuỷ có đường kính to hơn.

2.6. Nhiễm khuẩn 

Nhiễm khuẩn cấp có thể có nguồn gốc từ chấn thương do gãy hở, bất kỳ dấu hiệu của nhiễm khuẩn-nào cắn được theo dõi cẩn thận, cấy dịch vết mổ để tìm loại vi khuẩn đặc hiệu, sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đổ, một vài trường hợp đòi hỏi phải đặt dẫn lưu để dịch nhiễm khuẩn thoát ra ngoài.

Nếu nhiễm khuẩn có thể kiểm soát ( dụng cụ KHX không có dấu hiệu lỏng, mất vững) thì không cẩn thiết tháo các phương tiện KHX. Ngược lại nếu thấy dấu hiệu lỏng dụng cụ KHX, cẩn làm sạch, một vài trường hợp tháo dụng cụ KHX bên trong để sử dụng cố định ngoài.

3. Kết luận về gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Gãy dưới mấu chuyển xương đùi là loại gãy xương phức tạp, thường là gãy xương không vững và cẩn yêu cẩu phẫu thuật. Chỉ định phẫu thuật và lựa chọn phương pháp phẫu thuật hợp lý sẽ tránh được các biến chứng do việc bất động lâu, giảm nguy cơ di chứng sau này.

Phương pháp phẫu thuật không mở ổ gãy tôn trọng quá trình liền xương sinh lý, giảm thời gian phẫu thuật cũng như giảm nguy cơ trong mổ ngày càng tỏ ra Ưu việt hơn so với phương pháp mổ mở. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi cẩn những phương tiện hỗ trợ hiện đại, cũng như PTV phải có nhiều kinh nghiệm. Đa phẩn những biến chứng sau phẫu thuật chủ yếu là do trong mổ không đạt được giải phẫu như mong muốn cả về trục chi và góc xoay 2 đẩu xương.

>>> Xem thêm: Chuẩn đoán và điều trị trường hợp gãy dưới mấu chuyển xương đùi

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trong bài viết trích từ cuốn “Chẩn đoán và điều trị gãy xương, trật khớp chi dưới” thuộc quyền sở hữu của GS.TS. Trần Trung Dũng. Việc sao chép, sử dụng phải được GS.TS. Trần Trung Dũng chấp thuận bằng văn bản.

facebook
139

Bài viết liên quan

Thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY