MỚI

Bản tin Dược lâm sàng: Cảnh giác và phòng tránh một số tác dụng không mong muốn của Allopurinol, số 12.2017

Ngày xuất bản: 06/06/2022

Bản tin dược lâm sàng về cảnh giác và phòng tránh một số tác dụng không mong muốn của Allopurinol áp dụng cho bộ phận Dược lâm sàng

Tác giả: Phan Quỳnh Lan, Đỗ Thanh Hải

Ngày phát hành: 27/07/2016

1. Cảnh giác và phòng tránh một số tác dụng không mong muốn của Allopurinol 

  • Allopurinol là thuốc được lựa chọn đầu tay trong điều trị hạ acid uric máu, tác dụng  thông qua ức chế enzym tổng hợp acid uric xanthin oxidase. Tác dụng không mong muốn  (ADR) của allopurinol được ghi nhận với tần suất khoảng 1,8%, trong đó bao gồm những phản  ứng có thể đe dọa tính mạng và có thể chủ động giảm thiểu được:  
  • Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN): SJS và TEN  liên quan đến sử dụng allopurinol được ghi nhận với tỷ lệ dưới 1% nhưng có thể gây  tử vong lên tới 39%. Một nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy 20% trường hợp mắc SJS-TEN có liên quan đến sử dụng Allopurinol. Các biểu hiện thường gặp là sốt cao, bọng nước, ban xuất huyết trên da, viêm loét hoại tử niêm mạc và loét các hốc tự  nhiên. Hội chứng quá mẫn này có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị, với thời gian  khởi phát trung bình khoảng 3 tuần và hơn 90% xảy ra trong vòng 3 tháng đầu tiên, thường gặp ở nữ giới nhiều hơn so với nam giới.Yếu tố nguy cơ khởi phát SJS và TEN  khi sử dụng allopurinol là người bệnh mang gen HLA – B*58:01 và các yếu tố ảnh  hưởng đến nồng độ thuốc như liều dùng, chức năng thận, tương tác khi dùng cùng  thuốc lợi tiểu.  
  • Gây khởi phát cơn gút cấp sau khi bắt đầu điều trị: Allopurinol huy động urat từ các  khu vực lắng đọng và làm thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh, từ đó có thể gây khởi phát cơn gút cấp. Tỷ lệ khởi phát cơn gút cấp được ghi nhận khoảng 6%. Khởi phát cơn gút cấp thường xảy ra khi bắt đầu điều trị với mức liều khởi đầu trên 200mg/ngày hoặc ở người bệnh giảm khả năng thải trừ thuốc. Một số biện pháp dự  phòng phù hợp như: Bắt đầu từ liều thấp, dùng cùng colchicin hoặc NSAIDS có thể làm  giảm nguy cơ xảy ra cơ gút cấp xuống dưới 1%. 

2. Các biện pháp phòng tránh

  • Không sử dụng allopurinol trên bệnh nhân tăng acid uric máu đơn thuần không triệu chứng.  
  • Nên sàng lọc gen HLA-B*58:01 khi bắt đầu sử dụng allopurinol.  
  • Không khởi đầu điều trị với Allopurinol trong đợt gút cấp cho đến khi cơn gút cấp đã  hoàn toàn hồi phục. Không cần ngưng thuốc khi xảy ra cơn gút cấp ở người bệnh đang  duy trì Allopurinol  
  • Khởi đầu điều trị với liều thấp và tăng liều từ từ. Liều khởi đầu: 100mg/ngày, tăng dần  100mg mỗi 2-5 tuần đến khi đạt acid uric máu mục tiêu. Liều tối đa: 800mg/ngày. Có  thể kết hợp với Colchicin liều thấp hoặc NSAIDS trong vài tháng đầu, đến khi acid uric máu về bình thường nhằm giảm nguy cơ cơn gút cấp.  
  • Hiệu chỉnh liều ở người bệnh có suy giảm chức năng thận:
    • ClCr 10-20ml/phút: Tối đa 200mg/ngày  
    • ClCr <10ml/phút: Tối đa 100mg/ngày  
    • ClCr <3ml/phút: Cân nhắc giãn thời gian đưa liều mỗi 2 – 3 ngày. Trung bình không quá 100mg/ngày.  

3. Tư vấn người bệnh

  • Dừng thuốc ngay khi có phản ứng ngoài da hay các biểu hiện sốt, loét sinh dục… và đi khám càng sớm càng tốt.  
  • Uống nhiều nước (2-3 lít/ngày) nhằm giảm nguy cơ lắng đọng xanthin tại thận.  

Tài liệu tham khảo  

  • Mucklow, J. C. (2000). “Martindale: The Complete Drug Reference”. British Journal of Clinical Pharmacology, 49(6), 613-613.  
  • Product Information: Allopurinol oral tablets. Apotex Inc, Toronto, ON, 2005.  3. Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự (2014), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng  Stevens – Johnson và Lyell do dị ứng thuốc”, Tạp chí Nghiên cứu Y học Số 86 (1) –  2014.
  • Lisa K. Stamp, Richard O. Day & James Yun (2016). “Allopurinol hypersensitivity: investigating the cause and minimizing the risk”. Nature Reviews Rheumatology 12,  235–242.  
  • Micromedex, Allopurinol drug information, updated Dec 2017.

Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.

Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.

Đường link liên kết: Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó

facebook
6

Bài viết liên quan

Tương tác thuốc liên quan

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia

tra-cuu-thuoc

THÔNG TIN THUỐC

TRA CỨU NGAY