Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên so sánh hiệu quả liệu pháp sử dụng kháng sinh ngắn ngày với sử dụng kháng sinh với thời gian chuẩn trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em (SCOUT-CAP RCT)
Trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên so sánh hiệu quả liệu pháp sử dụng kháng sinh ngắn ngày với sử dụng kháng sinh với thời gian chuẩn trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, trong số trẻ có đáp ứng đối với điều trị ban đầu với viêm phổi cộng đồng điều trị ngoại trú, chiến lược sử dụng kháng sinh trong 5 ngày tốt hơn so với 10 ngày.
Nhóm tác giả: Derek J Williams 1 , C Buddy Creech 1 , Emmanuel B Walter 2 , Judith M Martin 3 , Jeffrey S Gerber 4 5 , Jason G Newland 6 , Lee Howard 7 , Meghan E Hofto 8 , Mary A Staat 9 , Randolph E Oler 10 , Bonifride Tuyishimire 10 , Thomas M Conrad 10 , Marina S Lee 11 , Varduhi Ghazaryan 11 , Melinda M Pettigrew 12 , Vance G Fowler Jr 13 , Henry F Chambers 14 , Theoklis E Zaoutis 15 , Scott Evans 16 , W Charles Huskins 17 , The DMID 14-0079 Study Team
Ngày phát hành: 01/3/2022
1. Tầm quan trọng
Nội dung bài viết
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) ở trẻ em thường được điều trị kháng sinh trong 10 ngày. Thời gian sử dụng kháng sinh ngắn hơn có thể vẫn hiệu quả trong khi lại giảm thiểu tác dụng không mong muốn và giảm nguy cơ kháng kháng sinh.
2. Mục tiêu
So sánh chiến lược sử dụng kháng sinh ngắn ngày (5 ngày) với sử dụng kháng sinh theo thời gian chuẩn (10 ngày) trong điều trị VPCĐ ở trẻ em.
3. Thiết kế nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên, mù đôi tại phòng khám, cơ sở chăm sóc khẩn cấp hoặc phòng cáp cứu ở 8 thành phố tại Hoa Kỳ. 380 trẻ có độ tuổi từ 6 đến 71 tháng mắc viêm phổi cộng đồng không nặng mà có sự cải thiện lâm sàng sớm được thu thập vào nghiên cứu từ 02/12/2016 đến 16/12/2019. Dữ liệu nghiên cứu được phân tích từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020.
4. Phương pháp can thiệp
Vào ngày thứ 6 trong quá trình điều trị ban đầu, 50% ĐTNC sẽ được chọn ngẫu nhiên (1:1) sẽ tiếp tục điều trị với giả dược, nhóm còn lại sẽ tiếp tục quá trình điều trị với 5 ngày kháng sinh tiếp theo.
5. Mục tiêu chính và cách đánh giá
Kết quả chính là RADAR (đáp ứng hiệu chỉnh theo nguy cơ thời gian sử dụng kháng sinh), một kết quả tổng hợp sẽ xếp hạng từng trẻ theo đáp ứng lâm sàng, sự cải thiện triệu chứng, tác dụng phụ liên quan đến kháng sinh trong xếp hạng kết quả theo thứ tự mong muốn (DOOR). Trong mỗi xếp hạng kết quả theo thứ tự mức độ mong muốn, ĐTNC còn được xếp hạng theo số ngày sử dụng kháng sinh, giả sử thời gian sử dụng kháng sinh ngắn hơn được ưa thích hơn. Sử dụng RADAR, xác suất của kết quả tốt hơn được ước đoán cho chiến lược sử dụng kháng sinh ngắn ngày hơn là liệu pháp tiêu chuẩn. 1 nhóm trẻ sẽ được lấy dịch họng vào ngày thứ 19 đến 25 để định lượng gen kháng kháng sinh của hệ vi sinh tại miệng hầu.
6. Kết quả
380 trẻ tham gia nghiên cứu được chia ngẫu nhiên thành các nhóm (189 trẻ sử dụng kháng sinh ngắn ngày và 191 trẻ sử dụng kháng sinh với thời gian tiêu chuẩn). Tuổi trung bình là 37.5 (17.2) tháng, 191 trẻ có giới tính nam (chiếm tỷ lệ 51%).
Trong số trẻ được nghiên cứu, 8 trẻ châu Á, 99 trẻ da đen hoặc là người Mỹ gốc Phi, 234 trẻ da trắng, 32 trẻ đa chủng tộc và 7 trẻ không rõ chủng tộc; 33 trẻ là người Mỹ gốc La tinh hoặc Tây Ban Nha, 344 trẻ còn lại không phải có nguồn gốc Mỹ La tinh, 3 trẻ không rõ hoặc không biết sắc tộc.
Không có sự khác biệt giữa 2 chiến lược điều trị về xếp hạng kết quả theo thứ tự mong muốn cũng như các yếu tố cấu thành đơn lẻ của nó. Dưới 10% trẻ ở mỗi liệu pháp không đáp ứng tốt về mặt lâm sàng.
Liệu pháp sử dụng kháng sinh ngắn ngày có đáp ứng hiệu chỉnh theo nguy cơ thời gian sử dụng kháng sinh (RADAR) cao hơn liệu pháp sử dụng kháng sinh với thời gian chuẩn 69% (95%CI, 63-75). 171 trẻ được lựa chọn phân tích kháng kháng sinh. Số lượng trung bình của gen kháng kháng sinh trên mỗi tế bào nhân sơ RGPC thấp hơn đáng kể ở liệu pháp kháng sinh ngắn ngày so với liệu pháp sử dụng kháng sinh với thời gian chuẩn RGPC (1.17 [0.35-2.43] so với 1.33 [0.46-11.08], p=0.01) và gen kháng Betalactamase RGPC (0.55[0.18-1.24]) so với 0.6 [0.21-2.45] p=0.03).
7. Kết luận
Trong nghiên cứu này, trong số trẻ có đáp ứng đối với điều trị ban đầu với viêm phổi cộng đồng điều trị ngoại trú, chiến lược sử dụng kháng sinh trong 5 ngày tốt hơn so với 10 ngày. Thời gian điều trị ngắn hơn có hiệu quả tương đương về mặt đáp ứng lâm sàng và tác dụng phụ liên quan đến kháng sinh trong khi làm giảm tỷ lệ phơi nhiễm và kháng kháng sinh.
Tài liệu tham khảo
- Comparison of the Respiratory Resistomes and Microbiota in Children Receiving Short versus Standard Course Treatment for Community-Acquired Pneumonia.
Pettigrew MM, Kwon J, Gent JF, Kong Y, Wade M, Williams DJ, Creech CB, Evans S, Pan Q, Walter EB, Martin JM, Gerber JS, Newland JG, Hofto ME, Staat MA, Fowler VG, Chambers HF, Huskins WC; Antibacterial Resistance Leadership Group. Pettigrew MM, et al. mBio. 2022 Apr 26;13(2):e0019522. doi: 10.1128/mbio.00195-22. Epub 2022 Mar 24. mBio. 2022. PMID: 35323040 Free PMC article. Clinical Trial. - Amoxicillin duration and dose for community-acquired pneumonia in children: the CAP-IT factorial non-inferiority RCT.
Barratt S, Bielicki JA, Dunn D, Faust SN, Finn A, Harper L, Jackson P, Lyttle MD, Powell CV, Rogers L, Roland D, Stöhr W, Sturgeon K, Vitale E, Wan M, Gibb DM, Sharland M. Barratt S, et al. Health Technol Assess. 2021 Nov;25(60):1-72. doi: 10.3310/hta25600. Health Technol Assess. 2021. PMID: 34738518 Clinical Trial. - Effect of Amoxicillin Dose and Treatment Duration on the Need for Antibiotic Re-treatment in Children With Community-Acquired Pneumonia: The CAP-IT Randomized Clinical Trial.
Bielicki JA, Stöhr W, Barratt S, Dunn D, Naufal N, Roland D, Sturgeon K, Finn A, Rodriguez-Ruiz JP, Malhotra-Kumar S, Powell C, Faust SN, Alcock AE, Hall D, Robinson G, Hawcutt DB, Lyttle MD, Gibb DM, Sharland M; PERUKI, GAPRUKI, and the CAP-IT Trial Group. Bielicki JA, et al. JAMA. 2021 Nov 2;326(17):1713-1724. doi: 10.1001/jama.2021.17843. JAMA. 2021. PMID: 34726708 Free PMC article. Clinical Trial. - Antibiotics for community-acquired pneumonia in adult outpatients.
Pakhale S, Mulpuru S, Verheij TJ, Kochen MM, Rohde GG, Bjerre LM. Pakhale S, et al. Cochrane Database Syst Rev. 2014 Oct 9;2014(10):CD002109. doi: 10.1002/14651858.CD002109.pub4. Cochrane Database Syst Rev. 2014. PMID: 25300166 Free PMC article. Review. - Short-course versus long-course therapy of the same antibiotic for community-acquired pneumonia in adolescent and adult outpatients.
López-Alcalde J, Rodriguez-Barrientos R, Redondo-Sánchez J, Muñoz-Gutiérrez J, Molero García JM, Rodríguez-Fernández C, Heras-Mosteiro J, Marin-Cañada J, Casanova-Colominas J, Azcoaga-Lorenzo A, Hernandez Santiago V, Gómez-García M. López-Alcalde J, et al. Cochrane Database Syst Rev. 2018 Sep 6;9(9):CD009070. doi: 10.1002/14651858.CD009070.pub2. Cochrane Database Syst Rev. 2018. PMID: 30188565 Free PMC article. Review.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản.
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có.
Đường link liên kết
Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.