MỚI

Tắc động mạch chi dưới cấp tính

Ngày xuất bản: 08/05/2023

Bệnh tắc động mạch chi dưới cấp tính là một trạng thái khẩn cấp do sự cản trở hoặc ngưng trệ hoàn toàn của lưu thông máu đến chi dưới, gây ra các triệu chứng như đau, sưng, thoái hóa và mất cảm giác.


Tắc chi dưới cấp tính

1.Định nghĩa


Tắc động mạch chi dưới cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi, được đặc trưng bởi đau liên tục, loét hay hoại tử. Nguyên nhân thường hay gặp là thuyên tắc mạch do huyết khối. Các triệu chứng cấp tính, diễn ra dưới hai tuần, cần xử lý thời gian vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí chí tử vong (20%).

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch chi dưới cấp tính:
Bệnh động mạch chi dưới cấp tính có thể làm nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm đột quỵ động mạch, tắc nghẽn mạch do cục máu đông, khối u hoặc các tạp chất hoặc do cả hai nguyên nhân kết hợp. Các yếu tố nguy cơ bao gồm hút lá thuốc, tiền sử bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp và tiền sử bệnh động mạch.

Các yếu tố nguy cơ cho bệnh mạch chi dưới cấp tính bao gồm:

  • Hút thuốc lá
  • Đái tháo đường
  • Tăng huyết áp
  • Tiền sử bệnh tim mạch
  • Tăng cholesterol máu
  • Tuổi tác
  • Béo phì
  • Di chứng sau phẫu thuật

Những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới cấp tính, tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này đều bị bệnh. Các yếu tố này cũng có thể tương tác với nhau, làm tăng nguy cơ mắc bệnh hơn nữa.

Việc nhận biết và điều trị sớm các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của bệnh động mạch chi dưới cấp tính là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng khả năng phục hồi cho bệnh nhân.

Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây tắc động mạch chi dưới cấp:

2.1. Huyết khối từ xa

Huyết khối từ tim (80%): Sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, u nhầy nhĩ trái.
Huyết khối từ khối phình, tách động mạch (lóc tách động mạch chủ, phình động mạch chủ bụng, phình động mạch khoeo).
Huyết khối thường di chuyển đến các vị trí động mạch bị hẹp, vị trí có nhánh, vị trí chia đôi. Các vị trí tắc động mạch cấp thường gặp:

  • Động mạch đùi: 28%
  • Động mạch cánh tay: 20%
  • Ngã ba chủ – chậu: 18%
  • Động mạch khoeo: 17%
  • Động mạch tạng và các động mạch khác: 9%

2.2. Huyết khối tại chỗ

Huyết khối tại vị trí hẹp động mạch do xơ vữa: Triệu chứng ít điển hình, tiên lượng ít nặng nề hơn so với tắc động mạch chi dưới cấp trên nền mạch máu bình thường do có tuần hoàn bàng hệ trước đó.
Tình trạng tăng đông máu: Rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
Hội chứng bẫy mạch khoeo.
U nang mạch máu.
Huyết khối trong mạch máu nhân tạo (Graft).

2.3. Chấn thương động mạch

Sau can thiệp nội mạch: bóc tách động mạch cho các dụng cụ can thiệp: nong bóng, đặt stent, guidewire, …
Sau chấn thương, đụng dập tại mạch.

3. Chẩn đoán

3.1. Triệu chứng lâm sàng

Thăm khám lâm sàng một cách cẩn thận cẩn thận cả hai chi dưới rất quan trọng để xác định các dấu hiệu của thiếu máu chi cấp.
Các triệu chứng của bệnh có thể bao gồm:

  • Đau nặng hoặc đau nhẹ ở chi dưới
  • Sưng hoặc phù ở chi dưới
  • Thoái hóa hoặc mất cảm giác ở chi dưới
  • Da chi dưới có thể bị xanh hoặc tái nhợt
  • Khó khăn khi di chuyển hoặc sử dụng chi dưới.

Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm Sáu chữ P điển hình (trong tiếng Anh) trong tắc động mạch chi dưới cấp bao bao gồm:
Pain: Đau
Pallor: Tái nhợt hoặc tím
Poikilothermia: Lạnh
Pulselessness: Mất mạch
Paresthesia: Rối loạn cảm giác
Paralysis: Rối loạn giảm hoặc mất vận động
Ngoài ra, thăm khám lâm sàng còn có thể giúp đưa ra hướng điều trị sớm cho bệnh nhân dựa trên phân loại của Rutherford đối với bệnh động mạch chi dưới cấp tính. Ở giai đoạn III, chi không còn khả năng cứu chữa bằng tái thông mạch máu.

Phân loại thiếu máu cấp tính của Rutherford

Độ

Phân loại

 

Thiếu hụt
cảm giác

Thiếu hụt
vận động

Tiên lượng

     

I

Có khả năng
bảo tồn

Không

Không

Không đe dọa tức thì

IIA

Gần đe dọa

Không hoặc tối
thiểu (ngón chân)

Không

Bảo tồn được nếu điều trị kịp thời

IIB

Đe dọa tức thì

Nhiều hơn ngón
chân

Nhẹ/Trung
bình

Bảo tồn được nếu tái thông mạch kịp thời

III

Không thể
bảo tồn

Vô cảm

Liệt hoàn
toàn

Hủy hoại tổ chức, thần kinh không thể hồi phục

3.2 Cận lâm sàng:

  • Siêu âm Doppler mạch chi dưới
  • Chụp mạch chi dưới qua da hoặc chụp cắt lớp vi tính
  • Điện tâm đồ: Đánh giá có rung nhĩ hay không
  • Kiểm tra máu: Kiểm tra máu dựa vào đánh giá các chức năng cơ bản, chuẩn bị phẫu thuật và đánh giá tình trạng nghiêm trọng của tắc nghẽn cấp. Xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân: Một số bệnh nhân có thể cần tăng thêm kháng thể kháng nhân, định lượng protein C, protein S, antithrombin III, beta2- glycoprotein, kháng thể kháng cardiolipin, để đánh giá tình trạng tăng đông

4. Biến chứng và tác hại của bệnh mạch chi dưới cấp tính

Tử vong: Nếu không được dự đoán và điều trị kịp thời, bệnh động mạch chi dưới cấp tính có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới cấp tính được báo cáo là từ 5% đến 20%, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Thoái hóa và mất cảm giác: bệnh mạch chi dưới cấp tính có thể dẫn đến thoái hóa và mất cảm giác ở chi dưới nếu không được điều trị kịp thời. Điều này có thể gây ra các vấn đề về di chuyển và sử dụng chi bên dưới, gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân.

Ngoài ra, bệnh động mạch chi dưới cấp tính còn có thể gây ra các biến chứng khác như:

  • Nhiễm trùng
  • Đau đớn kéo dài
  • Suy giảm chức năng thận

Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị nhanh chóng là rất quan trọng để giảm thiểu các biến chứng và tác hại của bệnh động mạch chi dưới cấp tính.

facebook
30

Bình luận0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia