MỚI
load

Suy giảm miễn dịch bẩm sinh thể dịch Agammaglobulinemia ở trẻ em – Chẩn đoán và cập nhật phác đồ điều trị

Ngày xuất bản: 29/07/2025
Agammaglobulinemia là một rối loạn suy giảm miễn dịch nguyên phát hiếm gặp, đặc trưng bởi sự thiếu hụt tế bào B và các globulin miễn dịch huyết thanh, phổ biến nhất là thể liên kết nhiễm sắc thể X (XLA). Trẻ thường khởi phát nhiễm trùng tái phát nặng từ sau 4–6 tháng tuổi với các biểu hiện như viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy kéo dài và viêm màng não do enterovirus. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm nồng độ IgG/A/M, tế bào B CD19+, và xác định đột biến gen BTK nếu khả thi. Điều trị nền tảng là truyền immunoglobulin (IVIG hoặc SCIG) suốt đời. Các khuyến cáo mới từ AAAAI (2023), ESID (2024), và Bộ Y tế Việt Nam (2020) đã chuẩn hóa liều, mục tiêu IgG đáy, và nhấn mạnh vai trò tư vấn di truyền, theo dõi biến chứng phổi – thần kinh.Bài viết cập nhật các phác đồ điều trị mới và lưu ý thực hành trong bối cảnh Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bệnh và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhi.

1. Tổng quan
Agammaglobulinemia là một nhóm rối loạn suy giảm miễn dịch nguyên phát đặc trưng bởi tình trạng thiếu hoặc không có tế bào lympho B và mức globulin miễn dịch huyết thanh thấp. Thể phổ biến nhất là X-linked agammaglobulinemia (XLA), chiếm khoảng 85% trường hợp, nguyên nhân do đột biến gene BTK (Bruton tyrosine kinase). Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, trẻ có nguy cơ cao bị nhiễm trùng tái phát, giãn phế quản, tổn thương thần kinh và tử vong sớm


2. Biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng thường gặp:
– Nhiễm trùng tái phát đường hô hấp như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phế quản phổi, viêm phổi.
– Tiêu chảy kéo dài, mạn tính, kém hấp thu (có thể do Giardia lamblia)
– Nhiễm trùng nặng: viêm màng não do Enterovirus, viêm mô tế bào, nhiễm trùng huyết, apxe mô sâu.
– Trẻ thường khởi phát nhiễm trùng sau 4–6 tháng tuổi khi kháng thể mẹ truyền sang con bị giảm dần sau sinh.

Lưu ý:
Bệnh hay gặp ở trẻ trai, có tiền sử gia đình có người bên phía mẹ mắc bệnh tương tự (liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X).


3. Cận lâm sàng

– IgG, IgA, IgM giảm sâu (IgG < 100 mg/dL sau 6 tháng tuổi)
– CD19+ B cells <1%
– Không có đáp ứng kháng thể sau tiêm chủng vaccine (uốn ván, phế cầu)
– Đột biến gene BTK (đa số XLA)
– CT ngực có thể thấy giãn phế quản nếu viêm phổi tái diễn nhiều đợt


4. Tiêu chuẩn chẩn đoán

      4.1. Tiêu chuẩn lâm sàng nghi ngờ:
– Nhiễm trùng tái diễn, kéo dài hoặc nhiễm trùng nặng ngay từ sau 4-6 tháng tuổi (viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng tiêu hóa, viêm màng não…)
– Thường do vi khuẩn có vỏ như Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenza, Pseudomonas aeruginosa.
     
     4.2. Tiêu chuẩn cận lâm sàng
– Nồng độ globulin miễn dịch trong huyết thanh:
     + IgG rất thấp hoặc không đo được (<200 mg/dL nếu trẻ >1 tuổi)
     + IgA và IgM cũng giảm nghiêm trọng hoặc không đo được
     + Không có đáp ứng miễn dịch với vaccine (vaccine phế cầu hoặc uốn ván)
– Số lượng tế bào lympho B (CD19+ hoặc CD20+) giảm nặng hoặc không có trong máu ngoại vi:
     + CD19+ < 1% tế bào

     4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định (theo Bệnh viện nhi Trung ương và khuyến cáo của ESID)
Có thể chẩn đoán agammaglobulinemia khi:
– Nam giới có tiền sử nhiễm trùng tái phát + nồng độ IgG, IgA, IgM đều rất thấp + CD19+ <1%
– Hoặc có đột biễn gen BTK được xác định (trường hợp có khả thi phan tích gen )
– Loại trừ các nguyên nhân suy giảm miễn dịch thứ phát (HIV, dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy dinh dưỡng nặng).

     4.4. Hỗ trợ chẩn đoán
– Chẩn đoán phân tử: Xác định đột biễn gen BTK (Bruton’s tyrosine kinase)
– Xét nghiệm chức nặng lympho T nếu nghi ngờ thể suy giảm miễn dịch phối hợp.
– Chụp CT ngực: giúp phát hiện tổn Thương phổi mãn tính hoặc giãn phế quản.


5. Phân biệt với các bệnh suy giảm miễn dịch khác

Bệnh lýIgGIgA/IgMTế bào BĐặc điểm
XLA↓↓↓↓↓↓Không cóKhởi phát sớm, nhiễm trùng nặng
CVID*↓↓Bình thườngKhởi phát muộn hơn
SCID**↓↓↓↓↓↓Không hoặc rất ítThường kèm giảm tế bào T
Thiếu IgA chọn lọcBình thườngIgA↓↓↓Nhẹ hơn, ít triệu chứng hơn
*CVID – Common Variable Immunodeficiency: suy giảm miễn dịch thể biến thiên thường gặp
**SCID-Severe Combined Immunodeficiency: Suy giảm miễn dịch kết hợp nặng.

6. Cập nhật một số phác đồ điều trị
     6.1. Cập nhật một sô phác đồ điều trị của các nước phát triển
– Tại Mỹ  (AAAAI 2023):
     + Truyền đường tĩnh mạch chế phẩm immunoglobulin (IVIG) liều 400–600 mg/kg mỗi 3–4 tuần. Mục tiêu IgG đáy > 1000 mg/dL nếu có biến chứng phổi hoặc nhiễm trùng tái phát.
     + Truyền đường dưới da chế phẩm immunoglobulin (SCIG) liều 100–150 mg/kg mỗi tuần (ưu tiên dùng tại nhà, ít phản ứng phụ).
     + Không dùng vaccine sống. Nên tiêm phòng đầy đủ cho người thân chăm sóc trẻ .
– Tại các nước Châu Âu (ESID 2024, UK NHS):
     + Ưu tiên SCIG hơn IVIG nếu có điều kiện cung ứng thuốc tại nhà (giảm nhập viện, tăng chất lượng sống).
     + Theo dõi nồng độ IgG mỗi 3–6 tháng.
     + Chụp CT ngực định kỳ để phát hiện giãn phế quản.
     + Tư vấn di truyền bắt buộc với bệnh nhân XLA.
– Tại Nhật Bản (JSID 2023):
     + Phác đồ tương tự như Châu Âu nhưng có sử dụng liều SCIG thấp hơn khởi đầu (80–100 mg/kg/tuần), điều chỉnh theo đáp ứng.
     + Tích cực tầm soát nhiễm enterovirus và các biến chứng thần kinh.

     6.2. Cập nhật một sô phác đồ điều trị tại Việt Nam
– Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế (2020):
     + IVIG: 400–600 mg/kg mỗi 3–4 tuần (duy trì IgG >800 mg/dL)
     + SCIG: 100–150 mg/kg mỗi tuần nếu có
     + Duy trì suốt đời
–  Theo Bệnh viện Nhi Trung ương (2023):
     + IVIG liều khởi đầu 600 mg/kg, duy trì 400 mg/kg mỗi 3 tuần
     + Theo dõi IgG đáy mỗi 3 tháng
     + Tư vấn di truyền, xét nghiệm gen BTK cho anh em trai trong gia đình.


7. Theo dõi và quản lý lâu dài
– Theo dõi IgG trước liều IVIG (mục tiêu >800–1000 mg/dL)
– CT scan phổi, đánh giá chức năng hô hấp
– Tầm soát tiêu hóa, enterovirus nếu có biểu hiện thần kinh


8. Biến chứng thường gặp
– Giãn phế quản, nhiễm trùng mạn hô hấp
– Mất thính lực
– Viêm não do Enterovirus (hiếm nhưng nặng và tiên lượng xấu)
– Tăng nguy cơ tự miễn và ung thư huyết học


9. Vai trò hướng dẫn và giáo dục bệnh nhân
– Hướng dẫn phụ huynh theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng
– Tư vấn tránh nơi đông người, tăng vệ sinh cá nhân
– Nếu có chế phẩm dưỡi da tiêm tại nhà thì cần huấn luyện và giám sát theo dõi liều SCIG tại nhà


10. Kết luận
Agammaglobulinemia là bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh hiếm gặp nhưng có thể kiểm soát tốt nếu phát hiện sớm và điều trị đúng. Việc phối hợp giữa chản đoán sớm, xét nghiệm di truyền, điều trị thay thế truyền IgG và chăm sóc toàn diện đang dần được chuẩn hóa theo khuyến cáo quốc tế.

Tài liệu tham khảo
1. AAAAI, ACAAI. CVID, thrombosis, and immunoglobulin replacement therapy. AAAAI Ask the Expert. 2023.
2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy giảm miễn dịch nguyên phát. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2020.
3. Bệnh viện Nhi Trung ương. Hướng dẫn thực hành quản lý bệnh lý miễn dịch. Hà Nội; 2023.
4. Bonilla FA, Barlan I, Chapel H, et al. International Consensus Document (ICON): Common variable immunodeficiency disorders. J Allergy Clin Immunol Pract. 2023;11(2):460–481.
5. European Society for Immunodeficiency (ESID). ESID Clinical Working Definitions for PID. 2024 [cited 2025 Jul 7]. Available from: https://esid.org/Working-Parties/Clinical-Working Party/Resources/Diagnostic-criteria-for-PID2
6. Immune Deficiency Foundation. Guide for Primary Immunodeficiency Diseases. 6th ed. Towson (MD): IDF; 2023.

Tác giả: PGS. TS. BS Lê Thị Minh Hương – Khoa Nhi Bệnh viện Vinmec Times City

facebook
1

Bình luận 0

Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận

Bài viết cùng chuyên gia