Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm & nuôi cấy phôi
Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm & nuôi cấy phôi áp dụng cho bác sĩ, điều dưỡng hỗ trợ sinh sản tại các bệnh viện Vinmec.
Người thẩm định: Trưởng tiểu ban Sản
Người phê duyệt: Phùng Nam Lâm
Ngày phát hành lần đầu: 29/05/2020
1. Đại cương:
Nội dung bài viết
- Thụ tinh trong ống nghiệm thông thường (Conventional IVF) là phương pháp cho giao tử của chồng (Tinh trùng) và giao tử của vợ (Trứng/noãn) gặp nhau và thụ tinh bên ngoài cơ thể bằng môi trường nhân tạo, sau đó các hợp tử được nuôi cấy tiếp và phôi được chuyển vào buồng tử cung người vợ. Chuyển phôi thường được thực hiện vào ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 sau khi cấy.
2. Chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm & nuôi cấy phôi:
- Bệnh nhân có noãn đã được rửa loại bỏ dịch nang và tế bào máu.
- Đã có tinh trùng được lọc rửa trước.
- Đã chuẩn bị đầy đủ đĩa nuôi cấy đặt cân bằng qua đêm trong tủ ấm.
3. Chống chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm & nuôi cấy phôi:
- Không có chống chỉ định, nếu không thu thập được mẫu tinh trùng thì có thể chỉ định đông lạnh noãn.
4. Chuẩn bị:
- Chuẩn bị hồ sơ:
- Ghi chép số lượng noãn thu được phân loại noãn và độ trưởng thành của noãn.
- Ghi chép kết quả chất lượng tinh trùng sau lọc rửa.
- Các mẫu theo dõi chất lượng noãn, sự phát triển của phôi.
- Chuẩn bị mẫu tinh trùng (Xem phần lọc rửa mẫu tinh trùng).
- Chuẩn bị các phương tiện dụng cụ và môi trường.
- Dụng cụ:
- Đĩa petri to 140 x 15mm (Nunclon)
- Đĩa 2 lòng 60 x 15 mm (Nunclon
- Đĩa 4 giếng (Nunc Lon)
- Pipet 1 ml (Falcon).
- Pipet 5 ml (Falcon).
- Pipet 10 ml (Falcon).
- Micropipete 10-25μl
- Micropipete 50-200μl
- Pump blue pipettes
- Pipett gun (Pipet hút).
- Đầu cone 100, 10 μl (Ependofs)
- Tủ thao tác sinh học.
- Tủ cấy CO2, 370C.
- Kính hiển vi soi nổi.
- Kính hiển vi đảo ngược.
- Buồng đếm Makler.
- Bàn ấm 370C.
- Lồng CO2.
- Môi trường:
- Fertilization (6% CO2) (Cook-Uc) hoặc G-IVF (6% CO2) (Vitrolife, Thụy Điển).
- Follicle flushing (Cook) hoặc G-Mops (6% CO2) (Vitrolife, Thụy Điển).
- 4ml Ovoi
Hình C.10: Chuẩn bị đĩa nhặt noãn và ủ noãn.
Hình C.11: Đĩa cấy (3)
- Kiểm tra, phân loại thụ tinh dưới KHV đảo ngược:
- Bình thường, có thụ tinh: Nhìn thấy 2 tiền nhân (Pronuclear-PN)
- Bất thường : 1PN, > 3PN.
5. Quy trình:
- Ghi tên bệnh nhân mặt trước và sau đĩa, nếu có bệnh nhân trùng tên phải ghi cả họ tên hoặc ghi kèm tên chồng. Ghi ngày tháng ở phía trên góc phải của đĩa 4 giếng.
- Chuẩn bị môi trường vào từng đĩa như hình trên (1), (2). Để đĩa chuẩn bị trong tủ cấy 6%CO2.
- Đưa môi trường chọc hút noãn (G-Mops) chuẩn bị từ ngày hôm trước ra phòng chọc hút.
- Nhặt noãn: Kiểm tra đối chiếu (Ít nhất là 2 người kiểm tra-double check) tên bệnh nhân chọc hút noãn ở phòng chọc hút và phòng lab. Chuẩn bị đĩa petri to (140x15mm) để sẵn trên bàn ấm 370C đặt dưới kính hiển vi soi nổi độ phóng đại thấp (6x-12x). Đẩy dịch chọc hút trong syringe từ từ ra đĩa petri để tìm noãn. Dùng đầu côn 100μl gắn với pipet hút để nhặt noãn từ đĩa petri vào đĩa 2 lòng (đĩa (1)). Báo với bác sĩ lâm sàng chọc hút noãn số noãn, chất lượng noãn. Rửa noãn ở lòng ngoài rồi nhặt vào lòng trong. Mỗi lần nhặt xong để đĩa vào lồng CO2. Chuyển hết số noãn nhặt được vào đĩa (2). Đặt đĩa (2) trong tủ cấy 370C, 5% hoặc 6% CO2 khoảng 2-6h trước khi cấy hoặc làm ICSI.
- Cho noãn thụ tinh :
- Đếm mật độ tinh trùng: Lấy ống nghiệm đáy tròn 5ml, ghi rõ tên bệnh nhân. Sau swim-up khoảng 30 phút, lấy ống swim up ra khỏi tủ cấy, hút phần nước nổi vào ống 5ml. Nhỏ 10μl (Lấy từ ống 5ml) vào buồng đếm Makler, đếm mật độ tinh trùng.
- Pha loãng tinh trùng với môi trường IVF (hoặc G-IVF) sao cho mật độ cấy khoảng 100-150 ngàn tinh trùng di động/ 1 giếng 80 μl G-IVF(đĩa (3)). Cấy 2-3 noãn/ 1 giếng.
- Tất cả các thao tác ngoài tủ cấy cần hạn chế tối đa thời gian, tránh ảnh hưởng đến chất lượng noãn.
- Chuẩn bị môi trường ngày 1: Đĩa ngày 1 như hình dưới : 3ml G-1/1 bệnh nhân.
- Dụng cụ:
- Đĩa 4 giếng (Nunc Lon)
- Pipet 10 ml (Falcon).
- Đĩa petri nhỏ 30mm
- Pipet tách noãn.
- Micropipete 10-25μl
- Micropipete 50-200μl
- Pump blue pipettes
- Pipett gun (Pipet hút).
- Đầu cone 100, 10 μl (Ependofs)
- Tủ thao tác sinh học.
- Tủ cấy CO2, 370C.
- Kính hiển vi soi nổi.
- Kính hiển vi đảo ngược.
- Môi trường:
- 3ml G1 (Vitrolife, Thụy Điển) hoặc Cleavage (Cook, Australia)
- 4ml Ovoil.
- 1ml G-Rinse (Vitrolife, Thụy Điển).
- Thao tác: Chuẩn bị đĩa ngày 1: Như hình dưới. Cho vào tủ cấy 370C, 5% (hoặc 6%) CO2, ít nhất 1h trước khi tách noãn
- Kiểm tra thụ tinh dưới kính hiển vi đảo ngược: 16-20 h sau khi cấy tinh trùng với noãn. Quá thời điểm này có thể không phát hiện được các trường đa bội (3PN, 4PN..) dẫn tới sảy thai hoặc chửa trứng.
- Tách noãn :
- Tráng pipett tách trứng bằng G –Rinse.
- Dùng pipet tách noãn khỏi tế bào hạt. Nhặt noãn tách xong vào đĩa ngày 1, rửa ở giếng 3 sau đó nhặt vào giếng 1,2. Mỗi giếng để 4-5 noãn
Hình C.12: Đĩa ngày 1
- Kiểm tra, phân loại thụ tinh dưới KHV đảo ngược:
- Bình thường, có thụ tinh: Nhìn thấy 2 tiền nhân (Pronuclear-PN)
- Bất thường : 1PN, > 3PN.
Hình C.13 : Noãn thụ tinh bình thường
- Nếu có nhiều noãn không thụ tinh, cần đánh giá chất lượng noãn. Nếu là noãn trưởng thành cần làm ICSI lại (ICSI ngày 1- ICSI rescue), tuy nhiên chất lượng phôi kém, khả năng có thai kém, cần tư vấn bệnh nhân.
- Đánh giá chất lượng phôi dưới kính hiển vi đảo ngược vào ngày 2 (Sau 48h chọc hút) để giữ lại 4-6 phôi tốt nhất nuôi tiếp đến ngày 3 để :
- Chuyển phôi hoặc sinh thiết phôi (Tối đa có thể sinh thiết 10 phôi), chẩn đoán di truyền nếu có chỉ định
- Tách phôi còn dư sẽ được đem đông lạnh.
- Đánh giá chất lượng phôi theo hướng dẫn của Hội nội tiết Sinh sản Việt nam (Kèm theo). Dựa vào tỷ lệ các mảnh vỡ bào tương (Fragments), tốc độ phân chia của phôi và độ đồng đều của các tế bào:
- Độ 4 (Phôi tốt- top quality embryo-TQE): Có 4 tế bào, các tế bào đồng đều, phân chia đồng bộ, không có mảnh vỡ (Fragments) hoặc tỷ lệ mảnh vỡ (Fragments) < 10%.
- Độ 3: có 3- 4 tế bào, các tế bào không đồng đều hoặc tỷ lệ mảnh vỡ (Fragments) lớn hơn 10% và ít hơn 25%.
- Độ 2 : Có 2 tế bào hoặc tỷ lệ mảnh vỡ > 25%-50%.
- Độ 1: Tỷ lệ mảnh vỡ > 50%.
6. Theo dõi:
- Thông tin đến cho bệnh nhân:
- Thông tin kết quả thụ tinh.
- Thông tin cho ngày, giờ chuyển phôi: Nếu có hai bệnh nhân chuyển phôi trong ngày. Bệnh nhân phải đến sớm ít nhất 15 phút trước khi bắt đầu. Thời gian chuyển phôi sẽ được báo trước 3, 4, 5 ngày, nếu không thể thông báo được cho họ thì phải báo tiếp vào ngày hôm sau.
- Kiểm tra lại nhóm bệnh nhân, liều lượng, thời gian bệnh nhân điều trị hỗ trợ hoàng thể.
- Nếu sử dụng kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng do bác sĩ chỉ định thì bệnh nhân cần có cam kết đồng ý ký bằng văn bản.
- Thảo luận với bệnh nhân về cứu vãn bằng ICSI nếu họ có điều kiện.
Bản quyền và thương hiệu: Thông tin và hình ảnh trên website thuộc quyền sở hữu của Vinmec. Việc sao chép, sử dụng phải được Vinmec chấp thuận trước bằng văn bản. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả những tư liệu được cung cấp trên website này đều mang tính tham khảo. Do đó, nội dung và hình ảnh sẽ được thay đổi, cập nhật và cải tiến thường xuyên mà không phải thông báo trước. Vinmec không bảo đảm về độ chính xác cũng như sự hoàn thiện về thông tin. Chúng tôi không chịu trách nhiệm pháp lý cho những thiệt hại xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng hoặc hành động dựa theo những thông tin trên hoặc một số thông tin xuất hiện trên website này. Vinmec không chịu trách nhiệm pháp lý về những sai sót, lỗi chính tả… do nhập liệu cùng với những sự cố khách quan khác như: Nhiễm virus, hành vi phá hoại, ác ý… xảy ra trên website này cũng như các website liên kết, nếu có. Đường link liên kết Vinmec sẽ không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào về nội dung của những website không thuộc Vinmec được liên kết với website www.vinmec.com, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ và những mặt hàng khác được giới thiệu thông qua những website đó.