Lupus ban đỏ hệ thống: Triệu chứng, chẩn đoán
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý tự miễn rất thường gặp, ảnh hưởng tới toàn thần và diễn tiến lâm sàng gồm những đợt tái diễn cấp tính xen kẽ những giai đoạn lui bệnh. Bệnh thường gặp ở người trẻ, độ tuổi từ 16 – 55 tuổi. Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Hiện tại người ta chưa biết rõ nguyên nhân chính xác của bệnh lupus ban đỏ, nhưng trong quá trình hình thành nên bệnh lý này có sự tham gia tương tác lẫn nhân của 4 yếu tố: di truyền, môi trường, miễn dịch và nội tiết tố.

1. Các yếu tố và tác nhân gây bệnh
Nội dung bài viết
1.1 Các yếu tố
Yếu tố di truyền:
Nghiên cứu trên anh em sinh đôi cùng trứng cho thấy có tỷ lệ cùng mắc cao ~50%, đồng thời, họ hàng quan hệ bậc một cũng dễ cùng mắc bệnh.
Các gen được tìm thấy có mối tương quan với lupus là HLA – DR2, HLA – DR3, HLA – B8, DQA1, DQB1. Sự thiếu đồng hợp tử của các gen C1q, C2, C4, CR1 cũng là yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh lupus..
Yếu tố môi trường:
Virus, thuốc và độc chất được tìm thấy có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của lupus. Các chất này được coi là siêu kháng thể, gắn kết và kích hoạt tế bào lympho T, B khiến chúng hình thành đáp ứng miễn dịch tự miễn.
Tia cực tím được cho là làm tăng tổn thương da. Có thể tia cực tím đã kích thích tế bào keratin khiến tế bào này tiết quá nhiều IL-1, kích thích lympho B tăng sản xuất kháng thể, thay đổi chuyển hóa phospholipid ở màng tế bào, thúc đẩy bệnh tiến triển.
Yếu tố miễn dịch: việc xuất hiện tự kháng thể và phức hợp miễn dịch là 2 cơ chế sinh bệnh chính trong lupus.
Yếu tố nội tiết: Nữ trẻ tuổi thường mắc bệnh, cho thấy có mối tương quan giữa hormon estrogen và lupus, do estrogen có vai trò hoạt hoá tế bào lympho B.
1.2 Cơ chế bệnh sinh
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh tự miễn có sinh bệnh học miễn dịch phức tạp. Tiến bộ gần đây trong miễn dịch học đã tập trung vào cơ chế kích hoạt hệ miễn dịch bẩm sinh và tiếp theo là quá trình tự miễn dịch.
Tương tác giữa các gen nhảy cảm và yếu tố môi trường dẫn đến những bất thường trong đáp ứng miễn dịch, bao gồm:
1. Kích hoạt miễn dịch bẩm sinh (tế bào gai) bởi CPG DUA, DNA trong phức hợp miễn dịch, RNA
trong tự kháng nguyên RNA/Protein
2. Hạ thấp ngưỡng kích hoạt của những tế bào đáp ứng miễn dịch (kháng nguyên đặc hiệu của tế
bào lympho T và B)
3. Ức chế và điều phối không hiệu quả CD4 và CD8 của tế bào T
4. Giảm sự thanh lọc của tế bào chết và phức hợp miễn dịch.
Tự kháng nguyên (protein nucleosomal DNA, protein RNA trong Sm, Ro và LA, phospholipids) lưu hành và được hệ miễn dịch phát hiện trên bề mặt của tế bào chết, vì vậy kháng nguyên, tự kháng thể và phức hợp miễn dịch tồn tại được trong thời gian dài, khiến hiện tượng viêm và bệnh tiến triển.
Kích hoạt miễn dịch của những tế bào lưu hành trong hệ tuần hoàn hoặc gắn kết với mô đi liền với sự tăng tiết TNF và IFN cytokin của tế bào B, chất kích thích tế bào BLyS và IL – 10.
Kết quả của những bất thường này được duy trì bởi các tự kháng thể sinh bệnh và phức hợp miễn dịch, nhưng chất này khi gắn với tế bào đích sẽ kích hoạt bổ thể và tế bào thực bào làm phóng khích chemotaxins, cytokins, chemokins, peptids vận mạch và enzymes.
Trong quá trình hình thành tình trạng viêm mãn tính, sự tích trữ của GF và những phân tử oxy hoá mãn dẫn đến tình trạng suy thận, tổn thương động mạch chủ, phổi và một số mô khác.
2. Triệu chứng lupus ban đỏ hệ thống
2.1. Triệu chứng chung:
Đây là một dấu hiệu gợi ý của một bệnh cảnh hệ thống toàn thân. Do đó khi một bệnh nhân đến khám vì tổn thương một hay nhiều cơ quan nào đó mà ta nghĩ nhiều khả năng là lupus thì bắt buộc phải hỏi về các triệu chứng toàn thân dưới đây:
– Cảm giác yếu mệt (75% trường hợp bệnh có biểu hiện này).
– Sốt (50%) thường sốt thành từng đợt.
– Sụt cân.
– Nhiễm trùng.
2.2. Triệu chứng của hệ thống cơ xương khớp:
– Đau khớp, viêm khớp gặp 90% bệnh nhân lupus. Các khớp hay viêm là ngón tay, bàn tay, cổ tay, gối. Các khớp có thể bị là khuỷu tay, vai, háng. Có triệu chứng cứng khớp buổi sáng nhưng chỉ trong ít phút chứ không đến hàng giờ như trong viêm khớp dạng thấp. Biến dạng khớp hiếm gặp, do tổn thương tổ chức cạnh khớp (Jaccoud’s arthropathy), đặc biệt khi bệnh đã tiến triển kéo dài. Viêm bao hoạt dịch gân khoảng 10 – 13%. Tràn dịch khớp ít gặp và nếu có thường ít. .
2.3. Triệu chứng tổn thương thận:
Biểu hiện lâm sàng viêm thận lupus gặp khoảng 30% số người bệnh và là yếu tố tiên lượng quan trọng hàng đầu. Sự hiện diện của các loại tế bào và trụ tế bào trong nước tiểu cho thấy bệnh đang tiến triển. Trong các đợt bộc phát thường thấy các triệu chứng của hội chứng cầu thận cấp, hội chứng thận hư và suy thận tiến triển. Xét nghiệm sinh thiết thận cần thiết để quyết định chẩn đoán cũng như tiên lượng bệnh.
2.4. Triệu chứng tổn thương hệ thống huyết học:
– Các rối loạn về huyết học xảy ra ~75% các trường hợp lupus ban đỏ hệ thống.
– Thiếu máu do nguyên nhân do tán huyết, xét nghiệm Coombs dương tính.
– Giảm bạch cầu máu thường số lượng dưới 4.500 bạch cầu /mm3, thường là giảm lympho tự miễn, giảm neutrophil ít gặp.
– Tự kháng thể kháng tiểu cầu gây giảm tiểu cầu mãn tính cũng gặp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống tiến triển.
– Bệnh nhân hay bị xuất huyết hoặc huyết khối tĩnh mạch, động mạch.
2.5. Triệu chứng của hệ thống da – niêm mạc:
– Tổn thương da thường gặp nhất là hồng ban cánh bướm ở mặt, khu trú ở hai gò má và trên sống mũi. Ngoài ra còn gặp tổn thương da dạng đĩa, ít gặp hơn là phát ban dạng sẩn và tình trạng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
– Thường có tình trạng rụng tóc, tóc mỏng, dễ gãy.
– Các ổ loét ở da và niêm mạc thường gặp. Ô loét ở chi dưới thường thấy ở gần các mắt cá cổ chân gây đau. Ô loét ở niêm mạc thường ở miệng, lưỡi, dễ nhiễm trùng.
2.6. Triệu chứng của hệ thống tim mạch:
– Tràn dịch màng ngoài tim phát hiện trên siêu âm gặp trong khoảng 50% các trường hợp, nhưng viêm màng ngoài tim có biểu hiện lâm sàng chỉ gặp trong ~ 20% các trường hợp. Tràn dịch gây chèn ép tim hiếm gặp.
– Viêm cơ tim (biểu hiện bằng rối loạn dẫn truyền, loạn nhịp, suy tim) thường ít gặp và đáp ứng tốt với điều trị corticosteroid.
– Mặc dù viêm động mạch vành có thể gặp ở những trường hợp nặng, biểu hiện bằng đau ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim. Những nguyên nhân thường hơn của nhồi máu cơ tim chính là xơ vữa động mạch do điều trị corticosteroid.
– Tăng huyết áp hay gặp, đặc biệt khi có viêm thận, bệnh thận mạn đi kèm. Tăng huyết áp góp phần thúc đẩy bệnh mạch vành nặng hơn.
2.7. Triệu chứng của hệ thống hô hấp:
– Tràn dịch màng phổi gặp trong 30% trường hợp
– Viêm phổi cấp do lupus khó phân biệt với nhiễm trùng cấp ở phổi trên bệnh nhân lupus, X quang phổi cho thấy thâm nhiễm 1 hoặc 2 bên phổi, thường thiếu triệu chứng đờm mủ. Có thể có viêm phổi mô kẽ lan toả.
– Ho ra máu xảy ra là dấu hiệu của viêm mạch máu phổi. Viêm động mạch phổi gây tăng áp động mạch phổi.
2.8. Triệu chứng của hệ thần kinh:
– Gặp ở hầu hết bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. Bệnh nhân thường bị nhức đầu, rối loạn nhận thức, kém trí nhớ, trầm cảm, lo âu. Ở những giai đoạn nặng có thể gặp co giật, bệnh thực thể ở não. Đột quỵ có thể gặp, thường thứ phát sau xuất huyết, tắc mạch, kháng thể kháng phospholipid, tăng huyết áp và giảm tiểu cầu.
2.9. Triệu chứng của hệ tiêu hóa:
– Mặc dù buồn nôn, nôn ói, đau bụng thường gặp trên bệnh nhân lupus, nhưng xét nghiệm chẩn đoán thường không tìm thấy nguyên nhân.
– Viêm mạch máu ở ruột có thể gây nhồi máu, thủng ruột và xuất huyết tiêu hoá.
– Viêm tuỵ do lupus hoặc corticosteroid, viêm gan hoặc viêm dạ dày do NSAIDs có thể xảy ra.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán xác định là lupus ban đỏ hệ thống khi thỏa mãn > 4 trong số 11 tiêu chuẩn sau (Hội thấp học Mỹ 1997):
Tiêu chuẩn | Định nghĩa |
1. Hồng ban cánh bướm | Ban đỏ cố định, phẳng hoặc gồ lên mặt da, ở vùng má, có xu hướng nằm trên nếp mũi má |
2. Hồng ban đĩa | Hồng ban dạng đĩa cao hơn mặt da, bị sừng hóa tróc vảy và mụn nước. Xơ sẹo có thể xảy ra ở tổn thương cũ. |
3. Nhạy cảm ánh sáng | Phát ban sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, do bệnh nhân kể hoặc bác sĩ xác định. |
4. Loét miệng | Vết loét ở niêm mạc miệng, không đau, ghi nhận bởi thầy thuốc |
5. Viêm khớp | viêm khớp không hủy xương ở > 2 khớp ngoại vi, với đặc điểm có sưng, đau, hoặc tràn dịch khớp. |
6. Viêm thanh mạc | A. Viêm màng phổi (đau màng phổi, nghe có tiếng cọ màng phổi). |
| Hoặc |
| B. Viêm màng ngoài tim (chẩn đoán bằng điện tim hoặc có tiếng cọ màng ngoài tim, hoặc có tràn dịch màng ngoài tim). |
7. Tổn thương thận | A. Protein niệu kéo dài ở mức lớn hơn 0,5g/ngày hoặc trên 3 + hoặc |
| B. Có trụ tế bào (bất kể loại nào) trong nước tiểu |
8. Tồn thượng thần kinh | A. Co giật (với điều kiện không có các nguyên nhân khác) Hoặc |
| B. Loạn thần (với điều kiện không có các nguyên nhân khác) |
9. Rối loạn huyết học | A. Thiếu máu tán huyết hoặc |
| B. Giảm BC< 4000/mm3 ở ít nhất 2 lần xét nghiệm hoặc |
| C. Giảm lympho<1500/mm3 ở ít nhất 2 lần xét nghiệm hoặc |
| D. Giảm tiểu cầu< 100,000/mm3 không do tác dụng phụ của thuốc |
10. Rối loạn miễn dịch | A. Có kháng thể kháng a xít nhân tế bào. hoặc |
| B. Có kháng thể kháng Smith hoặc |
| C. Tìm thấy những kháng thể kháng phospholipid dựa trên: • Nồng độ IgG hoặc IgM kháng thể kháng cardiolipin ở máu tăng. Hoặc: • Test chống đông lupus dương tính (dùng phương pháp chuẩn). Hoặc: • Test huyết thanh giang mai dương tính giả ít nhất 6 tháng bằng bất hoạt Treponema pallidum hoặc test hấp thụ kháng thể treponema huỳnh quang. |
11. Kháng thể kháng nhân: | tăng hiệu giá kháng thể kháng nhân bằng cách thử miễn dịch huỳnh quang hoặc test tương đương ở bất kỳ thời gian nào trong khi không được dùng các thuốc có thể gây hội chứng lupus. |
Xem thêm:
Lupus ban đỏ là bệnh gì? Sự nguy hiểm và biến chứng của bệnh