Bản tin Dược lâm sàng: Khuyến cáo sử dụng Domperidone, số 11.2012
Biệt dược tại Vinmec: Motilium-M ® – viên nén 10mg, Dompenyl – M ®- viên nén 10mg, Motilium ®- chai 1mg/ml x 30ml
Căn cứ theo công văn tháng 8/2013 của Cục Quản lý Dược Việt Nam, bộ phận Dược lâm sàng xin gửi khuyến cáo sử dụng domperidone cho cán bộ y tế.
- Nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch cao hơn ở bệnh nhân dùng liều domperidon hàng ngày lớn hơn 30 mg và bệnh nhân trên 60 tuổi.
- Sử dụng domperidon với mức liều thấp nhất có hiệu quả ở người lớn và trẻ em.
- Chống chỉ định dùng đồng thời domperidon với các thuốc ức chế CYP3A4 có khả năng làm kéo dài khoảng QT như ketoconazol, erythromycin, fluconazol, voriconazol, clarithromycin và amiodaron.
- Sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có nguy cơ cao như:
- Có khoảng thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài (đặc biệt là khoảng QT).
- Sử dụng đồng thời các thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ domperidon trong huyết tương như itraconazol, amprenavir, atazanavir, fosamprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, diltiazem, verapamil và các chất chống nôn ức chế thụ thể neurokinin-1 ở não (aprepitant).
- Bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, hạ magnesi máu).
- Bệnh nhân có bệnh lý chính là bệnh tim mạch (như suy tim sung huyết).
- Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng liều dùng domperidon để đạt được hiệu quả điều trị. Tuy nhiên lợi ích của việc tăng liều phải vượt trội hơn so với nguy cơ có thể xảy ra.
Liều tối đa hàng ngày của domperidon là 80 mg/ngày.
Domperidone là thuốc kháng thụ thể dopamin, được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, khó tiêu và trào ngược dạ dày – thực quản.
Công văn của Cục quản lý Dược dựa trên những nghiên cứu và khuyến cáo của ủy ban cảnh giác Dược Châu Âu, các cơ quan Quản lý Dược phẩm Ireland, Singapo, Anh, Canada, Ai Cập và cơ sở dữ liệu báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) của Tổ chức Y tế Thế giới về các phản ứng liên quan đến rối loạn nhịp tim của domperidone (chóng mặt, đánh trống ngực, ngất hoặc co giật, nhịp tim chậm, ngừng tim, rối loạn nhịp tim, rung nhĩ, kéo dài khoảng QT, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh) và khuyến nghị của Trung tâm Quốc Gia về thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc.
Tài liệu tham khảo:
1. Công văn số 12509/QLD – ĐK ngày 05/08/2013 của Cục quản lý Dược Việt Nam