Implant tức thì – Lợi ích trên bệnh nhân của cơ sở ca lâm sàng
Đặt implant tức thì có nhiều lợi ích bởi vì nó làm giảm thời gian điều trị và giảm thiểu số lần phẫu thuật cho bệnh nhân. Ngoài ra, phẫu thuật này đã được chứng minh là có tiên lượng khả quan và thành công. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cho thấy sống hàm còn lại vẫn tái cấu trúc mặc dù đã đặt implant. Cùng tìm hiểu lợi ích của quá trình đặt Implant tức thì trên ca lâm sàng cụ thể sau đây.
1. Lợi ích của quá trình đặt Implant tức thì
Nội dung bài viết
Chúng ta có thể giảm nguy cơ bệnh tật cho bệnh nhân bằng cách kết hợp nhiều phẫu thuật trong một lần và lựa chọn phương pháp xâm lấn tối thiểu. Ví dụ, một số tác giả đã chọn phương pháp nâng xoang qua mào xương, bao gồm phẫu thuật không lật vạt, nâng xoang thủy lực, và đặt implant cùng một lúc. Hầu hết các phương pháp nâng xoang kín/mào xương là “những kỹ thuật mù”. Tuy nhiên, nâng xoang kín/mào xương ngày nay rất phổ biến vì làm giảm nguy cơ bệnh tật cho bệnh nhân. Cây đục xương (osteotome) là dụng cụ thường được sử dụng để thực hiện nâng xoang qua mào xương; tuy nhiên, kỹ thuật này có thể gây chóng mặt tư thế lành tính.
Do đó, sẽ an toàn hơn nếu không sử dụng búa trong phương pháp mào xương. Trong ca dưới đây, tác giả đã sử dụng mũi khoan phẫu thuật “bộc lộ xoang” đặc hiệu. Kỹ thuật này cho phép tác giả xuyên qua sàn xoang mà không làm rách màng Schneiderian. Nhờ vậy, điều trị trở nên đơn giản hơn và khả quan.
Đặt implant tức thì có nhiều lợi ích bởi vì nó làm giảm thời gian điều trị và giảm thiểu số lần phẫu thuật cho bệnh nhân. Ngoài ra, phẫu thuật này đã được chứng minh là có tiên lượng khả quan và thành công. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cho thấy sống hàm còn lại vẫn tái cấu trúc mặc dù đã đặt implant. Do đó, nhiều bác sĩ lâm sàng cảm thấy sợ khi thực hiện đặt implant. Có một quan niệm sai lầm trong cộng đồng bác sĩ lâm sàng nói chung do một nghiên cứu trên động vật của Araújo và cộng sự vào năm 2005. Trong bài báo năm 2005, implant của nhóm nghiên cứu Araújo quá rộng (4.1 mm) so với ổ nhổ răng p3 và p4 (răng cối nhỏ thứ ba và thứ tư) (3.3 mm, 3.6 mm).
Tuy nhiên, vào năm 2011, nhóm Araújo đã công bố một nghiên cứu tương tự về việc đặt implant 3.3 mm và ghép xương dị loại thành công vào vị trí nhổ răng. Do đó, cần lựa chọn đường kính implant thích hợp để bảo tồn đủ khoảng xương phía ngoài cho việc ghép xương nhằm đem lại kết quả thành công. Tác giả đề nghị đánh giá xương cẩn thận, nhổ răng không sang chấn, và đánh giá lâm sàng để đem lại kết quả thành công.
2. Vị trí lý tưởng để đặt?
Đâu là vị trí lý tưởng để đặt implant tức thì vào vị trí răng cối lớn? Cùng phân tích ca lâm sàng cụ thể: Bệnh nhân có răng #16 tụt nướu loại 1 Miller, trồi, do đó, làm dài thân răng được lên kế hoạch đồng thời với đặt implant và nâng xoang ghép xương. Tiến hành tạo đường rạch khe nướu bằng lưỡi dao mổ #15c.
Sử dụng cây bóc tách để tách nướu khỏi răng. Do răng #16 trồi nên làm dài thân răng đã được lên kế hoạch. Bắt đầu khoan xương bằng mũi khoan nhọn với tốc độ 1000 vòng/ phút có nước muối (NaCl) bơm rửa dưới sự hỗ trợ của máng hướng dẫn phẫu thuật, cách sàn xoang 1 mm. Các mũi khoan xoắn với đường kính 2.0, 2.9, 3.3, và 3.8 mm được sử dụng để tiếp tục mở rộng lỗ khoan xương, vẫn cách sàn xoang 1 mm. Mũi khoan bộc lộ xoang được sử dụng để đi xuyên qua sàn xoang 1 mm với tốc độ 50 vòng/phút dưới sự hỗ trợ của nút chặn điều chỉnh.
Dụng cụ nong xoang với thân rỗng (đường kính ngoài 4.0 mm) được sử dụng để truyền áp lực nước (được kiểm soát) để nâng màng Schneiderian. Nhằm đẩy nhanh sự lành thương và kết tụ xương ghép, bệnh nhân được lấy máu và đem ly tâm để tạo ra fibrin giàu tiểu cầu cùng với yếu tố tăng trưởng đậm đặc. Xương tự thân thu được trong quá trình khoam xương được trộn với EnCore® và dung dịch metronidazole 250 mg/mL và yếu tố tăng trưởng đậm đặc. Màng được làm từ fibrin giàu tiểu cầu và cho vào xoang hàm.
Đặt implant (đường kính 5 mm, chiều dài 11.5 mm) vào vị trí #16 với torque 70 Ncm (Any Ridge Implant Fixture® với bề mặt XSpeed của Megaden). Sử dụng chốt thông minh để đo thương số ổn định của implant (ISQ). Một sai lầm phổ biến của nhiều bác sĩ là vặn chốt bằng tay; từ đó dẫn tới kết quả ISQ không chính xác. Chốt thông minh phải được vặn xuống bằng nút chốt-xương. Tùy theo giá trị ISQ, bác sĩ lâm sàng có thể đưa ra quyết định phù hợp.

Ví dụ, nếu giá trị này lớn hơn 70, thì có thể tiến hành tải lực. Nếu nó nhỏ hơn 70, thì nên chờ 4-6 tháng. Nếu giá trị này nhỏ hơn 60 thì nên đặt implant rộng hơn. Trong thực tế, bác sĩ đã chờ thời gian lành thương lâu hơn bởi vì nhiều phẫu thuật đã được thực hiện (nhổ răng, nâng xoang kín, và đặt implant). Nhà sản xuất khuyến nghị nên đặt implant nằm dưới mào xương 0.5 mm để tối ưu hóa sự lành thương.
Trong ca này, implant được đặt vào giữa vách ngăn, bởi vì người ta cho rằng implant nên được đặt vào xương tự nhiên nhiều nhất có thể mà vẫn tôn trọng vị trí của lực nhai và kích thước mão răng. Ngoài ra, để đạt được điều này, implant phải nằm ngoài múi chịu của răng cối lớn hàm dưới. Các nghiên cứu trong y văn cho thấy đối với răng cối lớn hàm trên, nhiều bác sĩ phẫu thuật đã đặt implant vào vị trí chân răng trong, nhưng điều này có thể tạo ra tương quan cắn chéo.
Khi nào là thời điểm thích hợp để tải lực, gắn trụ lành thương, hoặc bộc lộ implant? Làm thế nào để xác định chính xác độ ổn định của implant? Độ ổn định của implant có thể được xác định bằng thiết bị Osstell, trong trường hợp này kết quả trung bình là 75.
ISQ là một số đo lâm sàng quan trọng để giảm thiểu nguy cơ thất bại implant. Tác giả đề nghị nên đo ISQ ngay sau khi đặt implant (làm dữ liệu ban đầu), và sau đó so sánh nó với ISQ sau lành thương (sau 2-6 tháng) để đánh giá sự hình thành độ ổn định thứ cấp. Ví dụ, nếu ISQ là 70, nó có nghĩa là chúng ta đạt được độ ổn định cơ học hoặc độ ổn định ban đầu tốt, và chúng ta có thể tiến hành tải lực tức thì.
Nếu ISQ là 65-70, thì chúng ta nên lựa chọn phẫu thuật hai thì. Nếu nó < 60, thì nên sử dụng implant đường kính rộng hơn để đạt được độ ổn định ban đầu. Tuy nhiên, lý do chính tác giả không tải lực tức thì trong ca này (mặc dù ISQ > 70) là bởi vì tác giả đã thực hiện nâng xoang ghép xương đồng thời với đặt implant tức thì. Khi xương tự nhiên không lý tưởng, chúng ta nên chờ ngay cả khi ISQ > 70.
>>> Xem thêm: Nâng xoang tổng hợp trong phẫu thuật implant
Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.