MỚI

Tin tức

Ngày xuất bản: 30/09/2025

1. TÓM TẮT U diệp thể (UDT) là khối u xơ biểu mô hiếm gặp của vú (<1%), được WHO phân loại thành ba nhóm: lành tính, ranh giới và ác tính. Việc phân biệt UDT với u xơ tuyến trên lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và thậm chí giải phẫu bệnh vẫn còn khó khăn. Phương pháp điều trị truyền thống là phẫu thuật cắt rộng với diện cắt ≥1 cm nhằm hạn chế tái phát tại chỗ. Tuy nhiên, UDT lành tính ít có nguy cơ tái phát, do đó cách xử trí còn nhiều tranh luận. Gần đây, kỹ thuật cắt bỏ có hỗ trợ chân không dưới hướng dẫn siêu âm (VAE) – vốn thường dùng cho các tổn thương lành tính như u xơ tuyến, u nhú nội ống – được nghiên cứu ứng dụng cho các tổn thương nguy cơ cao hoặc dễ tái phát, trong đó có UDT. Dựa trên một trường hợp cụ thể, bài viết này giới thiệu phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bằng hút chân không như một lựa chọn thay thế hiệu quả cho phẫu thuật trong lấy bỏ u vú lành tính kích thước lớn. Trường hợp được báo cáo là một UDT > 6 cm, đã được loại bỏ hoàn toàn bằng VAE, cho kết quả điều trị và thẩm mỹ tối ưu: khối u được lấy bỏ trọn vẹn, lượng máu tụ sau thủ thuật ít, sẹo da nhỏ và không ghi nhận tái phát tại chỗ sau 1 năm theo dõi.

Tin tức

Ngày xuất bản: 29/09/2025

Hệ thống phân loại TNM (Tumor – Node – Metastasis) của Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Liên minh Quốc tế Phòng chống Ung thư (UICC) là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ tiến triển, tiên lượng cũng như lựa chọn chiến lược điều trị cho bệnh nhân ung thư. Trong ung thư vòm mũi họng (NPC), phiên bản TNM lần thứ 8 (TNM-8) được áp dụng rộng rãi nhưng đã bộc lộ một số hạn chế như sự chồng chéo trong đánh giá tiên lượng giữa các nhóm T2 – T3, phân bố không đồng đều giữa các nhóm T và N. Đầu năm 2025, phiên bản TNM-9 chính thức được công bố với nhiều thay đổi quan trọng, được kỳ vọng nâng cao giá trị trong tiên lượng và trong định hướng điều trị hợp lý hơn cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.

Tin tức

Ngày xuất bản: 27/09/2025

 TÓM TẮT:           Ruột xoay bất toàn là một dị tật bẩm sinh tương đối ít gặp của ống tiêu hóa, xảy ra trong quá trình xoay và cố định ruột giai đoạn phôi thai. Đây là nguyên nhân phổ biến gây xoắn ruột ở trẻ em, chiếm 60 – 70% các trường hợp [9]. Xoắn ruột do ruột xoay bất toàn là một tình trạng cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, đòi hỏi chẩn đoán và can thiệp sớm vì liên quan trực tiếp đến tiên lượng của bệnh nhi. Chẩn đoán và phẫu thuật trễ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, hội chứng ruột ngắn, hoặc thậm chí tử vong (từ 9% đến 38%) [1][9]. Mặc dù sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh X quang, siêu âm, đặc biệt là cắt lớp vi tính, đã nâng cao khả năng chẩn đoán, việc chẩn đoán sớm tình trạng này vẫn là một thách thức đối với các nhà ngoại khoa.

Tin tức

Ngày xuất bản: 26/09/2025

Tóm tắt           Gãy cổ xương đùi là chấn thương hiếm gặp ở trẻ em, chiếm dưới 1% tổng số gãy xương trẻ em. Biến chứng tiêu chỏm xương đùi sau phẫu thuật cố định vít xốp (cannulated screws) có tỉ lệ khoảng 15-25%           Chỏm xương đùi sụp trong AVN có thể dẫn tới tình trạng nghiêng xương chậu ( pelvis obquility) và chênh lệch chiều dài chân. Ở trẻ thanh thiếu niên, tình trạng mât cân bằng vùng chậu không được điều trị có thể tiến triển thành biến dạng cột sống thắt lưng không hồi phục1. Chúng tôi trình bày trường hợp bệnh nhân 13 tuổi bị AVN sau điều trị cố định gãy cổ xương đùi bằng vít xốp. Do tình trạng thoái hoái khớp háng và mất cân bằng cột sống, bệnh nhân đã được phẫu thuật THA để cân bằng khung chậu và cải thiện vận động khớp háng. Case report này nhấn mạnh tầm vai trò của việc theo dõi sát và phát hiện sớm các biến chứng sau điều trị gãy cổ xương đùi ở trẻ vị thành niên, cũng như cân nhắc chỉ định thay khớp háng toàn phần kịp thời để ngăn ngừa tàn tật vĩnh viễn.

Tin tức

Ngày xuất bản: 25/09/2025

I. TỔNG QUAN VỀ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU 1.1. Định nghĩaGhép tế bào gốc tạo máu: Thay thế tủy xương bị tổn thương/khuyết thiếu bằng tế bào gốc tạo máu lành mạnh. Hai loại chính:Tự thân: Dùng tế bào gốc tạo máu của chính bệnh nhân. Đồng loài (Allogeneic): Dùng tế bào gốc tạo máu từ người cho (phù hợp HLA).

Tin tức

Ngày xuất bản: 23/09/2025

Tóm tắt:           Thiếu máu là vấn đề sức khỏe phổ biến trong thai kỳ do tăng nhu cầu sắt, axit folic và các chất dinh dưỡng khác. WHO định nghĩa thiếu máu ở phụ nữ mang thai là nồng độ hemoglobin < 11 g/l . Theo WHO trên thế giới có khoảng 32,4 triệu phụ nữ mang thai bị thiếu máu, trong đó 50 %- 70% thiếu máu là do thiếu máu do thiếu sắt (IDA). Việc thiếu máu thời kỳ có thai có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi như tăng nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển, sảy thai, tăng nguy cơ nhiễm trùng, băng huyết sau sinh. Nguyên nhân chủ yếu do dinh dưỡng kém, thiếu sắt, thiếu Vitamin B9, B12, nhiễm trùng, rối loạn di truyền, rong kinh và mang thai quá gần nhau, các bệnh nền mạn tính. Thiếu máu dẫn đến tình trạng giảm tổng lượng oxy vận chuyển, làm giảm hoạt động các tế bào miễn dịch, stress oxy hóa, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi. Việc sàng lọc và điều trị thiếu máu sớm mang lại lợi ích rõ rệt, giảm tỉ lệ sinh non và cải thiện kết cục sơ sinh. Chăm sóc liên tục cá thể hóa điều trị theo nguyên nhân và múc độ thiếu máu cũng như giáo dục giám sát phù hợp quá trình điều trị thiếu máu thai kỳ giúp quá trình điều trị hiệu quả, tối ưu hóa sức khỏe của mẹ và bé.

Tin tức

Ngày xuất bản: 19/09/2025

Virus Chikungunya (CHIKV), lây truyền qua muỗi, đã trở thành một mối lo ngại lớn về sức khỏe toàn cầu, với các đợt bùng phát lan rộng ngoài các khu vực truyền thống ở Châu Phi và Châu Á sang Châu Mỹ, Trung Quốc, Pháp và Ấn Độ. Bệnh đặc trưng bởi sốt cấp tính và đau khớp dữ dội, (thường ở bàn tay và bàn chân, đối xứng hai bên và có thể kéo dài hàng tháng đến hàng năm), đau cơ, đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và phát ban. Các trường hợp nặng và tử vong là hiếm gặp và thường xảy ra ở trẻ sơ sinh hoặc người lớn tuổi có bệnh nền.Đáp ứng với sự lây lan toàn cầu này, các cảnh báo du lịch đã được tăng cường và vắc-xin Chikungunya được khuyến nghị cho du khách và những người có nguy cơ cao.

Tin tức

Ngày xuất bản: 18/09/2025

1. Đại cương: Phẫu thuật thay van tim bệnh lý bằng van nhân tạo nhằm mục đích cải thiện triệu chứng và kéo dài tuổi thọ nhưng cũng khiến bệnh nhân gặp phải các biến chứng tiềm ẩn liên quan đến van nhân tạo. Trong đó có các biến chứng tắc mạch, tắc van, biến chứng chảy máu của liệu pháp chống huyết khối. Nhồi máu não là bệnh lý gây nên bởi huyết khối tại chỗ gây tắc mạch, do thuyên tắc huyết khối từ tim hoặc mạch máu ngoại sọ, và giảm tưới máu hệ thống. Bệnh lý van tim nhân tạo là nguyên nhân thường gặp của huyết khối từ tim di trú gây nhồi máu não cấp. Khi đã xảy ra biến cố thuyên tắc huyết khối nhồi máu não cấp thì chỉ định lại thuốc chống đông để dự phòng huyết khối thứ phát là tối cần thiết, đặc biệt trên người có van tim nhân tạo. Tuy nhiên, thời điểm chỉ định điều trị này lại không thống nhất trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Bài viết này với mục tiêu:- Nêu tầm quan trọng và mục tiêu điều trị chống đông ở bệnh nhân có van tim nhân tạo- Xác định thời điểm khởi trị lại thuốc chống đông sau nhồi máu não cấp ở bệnh nhân có van tim nhân tạo